Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 632 – Giá vốn...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán theo thông tư 200

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán theo thông tư 200
Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán theo thông tư 200

Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ và sản xuất, Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Việc hạch toán đúng đắn tài khoản này giúp doanh nghiệp xác định chính xác lãi, lỗ và quản lý hiệu quả chi phí. Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn cụ thể, chính xác nhất về cách hạch toán tài khoản 632 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 632 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo Điều 89, Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 632 là tài khoản Giá vốn hàng bán, được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,…

Tài khoản 632 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Tài khoản 632 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 632 – Giá vốn hàng bán theo TT200

Căn cứ vào khoản 1, Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của TK 632 gồm có:

– Với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, trong trường hợp đã phát sinh doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng nhưng chưa thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi phí liên quan, doanh nghiệp được phép tạm trích một phần chi phí để xác định giá vốn hàng bán. Sau khi tập hợp đầy đủ chứng từ hoặc khi công trình bất động sản hoàn tất toàn bộ, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán chi phí. Nếu chi phí thực tế thấp hơn chi phí tạm trích, phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh giảm giá vốn trong kỳ quyết toán. Việc tạm trích chi phí phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau:

  • Chỉ được trích trước đối với các khoản chi phí đã nằm trong dự toán được duyệt nhưng chưa đủ điều kiện nghiệm thu, đồng thời phải thuyết minh rõ lý do và liệt kê chi tiết các khoản chi phí trích trước theo từng hạng mục.
  • Chi phí trích trước chỉ áp dụng cho phần bất động sản đã hoàn thiện, đáp ứng đủ điều kiện ghi nhận doanh thu trong kỳ.
  • Tổng chi phí tạm trích và chi phí thực tế ghi nhận vào giá vốn phải đảm bảo phù hợp với định mức giá vốn theo tổng dự toán, tương ứng với phần diện tích bất động sản đã bán.

– Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng này được ghi nhận vào giá vốn hàng bán dựa trên số lượng tồn kho thực tế và phần chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thu hồi. Khi xác định giá trị hàng giảm giá, cần loại trừ những mặt hàng đã ký hợp đồng bán với giá trị thuần đảm bảo không thấp hơn giá trị ghi sổ, nếu có đầy đủ bằng chứng khách hàng không hủy hợp đồng.

– Khi bán hàng hóa, sản phẩm kèm thiết bị, phụ tùng thay thế, toàn bộ giá trị thiết bị và phụ tùng này được ghi nhận trực tiếp vào giá vốn hàng bán.

– Đối với hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát, kế toán ghi nhận ngay giá trị hao hụt vào giá vốn sau khi đã khấu trừ phần bồi thường (nếu có).

– Các khoản chi phí như nguyên vật liệu tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá trị hàng tồn kho sẽ được ghi nhận ngay vào giá vốn hàng bán, kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa tiêu thụ, sau khi trừ đi khoản bồi thường (nếu có).

– Các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu được hoàn lại khi bán hàng, sẽ được ghi giảm trực tiếp vào giá vốn hàng bán.

– Những khoản chi phí có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và được ghi nhận đúng chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không ghi giảm chi phí kế toán. Các khoản này chỉ điều chỉnh khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 

Theo khoản 2, Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 được quy định tùy theo từng trường hợp cụ thể:

3.1. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho

Bên Nợ:

  • Ghi nhận trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
  • Phản ánh các khoản chi phí vượt định mức liên quan trực tiếp đến nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung không được phân bổ vào giá trị hàng tồn kho, được đưa thẳng vào giá vốn hàng bán.
  • Ghi nhận các tổn thất từ hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát sau khi đã bù trừ phần bồi thường của các cá nhân liên quan.
  • Phản ánh phần chi phí xây dựng, chế tạo tài sản cố định vượt mức bình thường, không đủ điều kiện tính vào nguyên giá tài sản.
  • Ghi nhận khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch tăng giữa dự phòng cần lập kỳ này so với số dự phòng còn lại từ kỳ trước).

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:

  • Ghi nhận chi phí khấu hao của bất động sản đầu tư cho thuê.
  • Phản ánh chi phí sửa chữa, nâng cấp bất động sản đầu tư không đủ điều kiện để ghi tăng nguyên giá.
  • Ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
  • Phản ánh giá trị còn lại của bất động sản đầu tư đã bán hoặc thanh lý trong kỳ.
  • Phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
  • Ghi nhận các khoản chi phí trích trước đối với bất động sản được xác định đã bán nhưng chưa đủ hồ sơ chứng từ.

Bên Có:

  • Kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
  • Kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan đến kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Ghi nhận hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ tài chính (khi số dự phòng cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước).
  • Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại khi nhập kho.
  • Ghi giảm giá vốn đối với khoản hoàn nhập chi phí trích trước của bất động sản đã bán (khi chi phí thực tế thấp hơn chi phí trích trước).
  • Phản ánh các khoản giảm trừ chi phí như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng sau khi hàng mua đã bán ra.
  • Ghi giảm giá vốn với các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường được hoàn sau khi hàng bán ra.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để kế toán hàng tồn kho

* Với doanh nghiệp thương mại:

Bên Nợ:

  • Ghi nhận trị giá vốn của hàng hóa đã bán ra trong kỳ.
  • Phản ánh khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (khoản chênh lệch tăng giữa dự phòng cần lập kỳ này so với dự phòng còn lại từ kỳ trước).

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa được ghi nhận tiêu thụ.
  • Ghi nhận hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ tài chính (khi số dự phòng cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước).
  • Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đã bán ra sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

* Với doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ:

Bên Nợ:

  • Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
  • Ghi nhận khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số trích lập mới cao hơn số còn lại từ kỳ trước).
  • Ghi nhận trị giá vốn của thành phẩm nhập kho sau khi sản xuất xong và chi phí dịch vụ đã hoàn thành.

Bên Có:

  • Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ sang tài khoản 155.
  • Ghi nhận hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ tài chính (nếu số dự phòng cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước).
  • Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán ra, dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu thụ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 theo TT200 được quy định tại khoản 2, Điều 89
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 theo TT200 được quy định tại khoản 2, Điều 89

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 632 theo TT200

4.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

a. Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155, 156, 157,…

b. Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:

– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang; hoặc

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 152, 153, 156, 138 (TK 1381),…

– Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

c. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2294).

– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2294)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

d. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:

– Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Có TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư.

– Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Nếu phải phân bổ dần)

Có TK 111, 112, 152, 153, 334,…

– Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Có TK 111, 112, 331, 334,…

– Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, hạch toán:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).

– Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 331,…

đ. Phương pháp kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư:

– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các tài khoản liên quan.

– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hạch toán:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, hạch toán:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).

e. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, hạch toán:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

g. Hàng bán bị trả lại nhập kho, hạch toán:

Nợ TK 155,156

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

h. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 331…

Có TK 152, 153, 154, , 155, 156 (Giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).

i. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

4.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a. Đối với doanh nghiệp thương mại:

– Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Có TK 611 – Mua hàng.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

b. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :

– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm.

– Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

– Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản phẩm.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, hạch toán:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, hạch toán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Tạm kết:

Có thể thấy, Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán không chỉ phản ánh chi phí hàng hóa tiêu thụ mà còn góp phần xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hy vọng qua bài viết này, các kế toán viên sẽ có thêm kiến thức để xử lý linh hoạt các tình huống thực tế liên quan đến tài khoản 632 theo Thông tư 200.