Đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh các chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình sản xuất. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và cung cấp các thông tin chính xác nhất về cách hạch toán tài khoản 627 theo Thông tư 200 giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn chi phí sản xuất và tối ưu hóa lợi nhuận.
1. Tài khoản 627 là tài khoản gì?
Căn cứ khoản 1, Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC, ta có thể hiểu như sau:
Tài khoản 627 là tài khoản Chi phí sản xuất chung, dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp khác đên phân xưởng.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Theo khoản 1, Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC, những quy định về nguyên tắc kế toán TK627 bao gồm:
– Trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp không chỉ áp dụng cho lao động gián tiếp mà còn tính trên lương của công nhân trực tiếp thi công, nhân viên vận hành máy móc và nhân viên quản lý đội công trình thuộc biên chế doanh nghiệp. Ngoài ra, tài khoản này còn bao gồm khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng, chi phí đi vay được vốn hóa vào tài sản dở dang, chi phí sửa chữa, bảo hành công trình và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động sản xuất tại phân xưởng, tổ, đội.
– Tài khoản 627 được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bưu điện, du lịch và dịch vụ.
– Trong quá trình hạch toán, tài khoản 627 phải được chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ hoặc đội sản xuất để đảm bảo quản lý chi phí hiệu quả.
– Các khoản chi phí sản xuất chung trong tài khoản 627 được phân thành hai nhóm:
- Chi phí sản xuất chung cố định: Bao gồm các khoản chi không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như bảo trì máy móc, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính tại các bộ phận sản xuất. Việc phân bổ loại chi phí này dựa trên công suất bình thường của thiết bị sản xuất. Nếu sản lượng thực tế vượt công suất bình thường, chi phí cố định được phân bổ theo chi phí thực tế. Nếu sản lượng thấp hơn mức bình thường, phần chi phí cố định vượt mức sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: Là những khoản chi thay đổi theo sản lượng sản xuất, như nguyên vật liệu gián tiếp và nhân công gián tiếp. Các chi phí này được tính trực tiếp vào chi phí chế biến sản phẩm theo số thực tế phát sinh.
– Khi trong cùng một quy trình sản xuất có nhiều loại sản phẩm mà không thể xác định chi phí sản xuất chung riêng biệt cho từng sản phẩm, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ hợp lý và đảm bảo tính nhất quán giữa các kỳ kế toán.
– Cuối kỳ, kế toán thực hiện phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào TK154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” để phục vụ việc xác định giá thành sản phẩm.
– Tài khoản 627 không được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, vì đặc thù hoạt động của lĩnh vực này không phát sinh chi phí sản xuất chung theo cách thức trên.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Theo khoản 2, Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK627 gồm có:
Bên Nợ: Ghi nhận toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung;
- Phần chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ do sản lượng thực tế thấp hơn công suất bình thường, được chuyển vào giá vốn hàng bán;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư vào cuối kỳ.
Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 bao gồm:
- Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Ghi nhận tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cùng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo quy định.
- Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng trong phân xưởng, bao gồm vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất, chi phí dựng lán trại tạm thời,…
- Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Ghi nhận chi phí mua sắm, xuất dùng công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động quản lý trong phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp sản xuất hoặc sử dụng chung trong các bộ phận sản xuất.
- Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí thuê ngoài liên quan đến hoạt động sản xuất, bao gồm sửa chữa, điện, nước, điện thoại, thuê tài sản cố định, chi phí thuê thầu phụ trong xây lắp.
- Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Ghi nhận các khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền phục vụ hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất nhưng không thuộc các nhóm chi phí nêu trên.
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 627 một số giao dịch chủ yếu
Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung:
– Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3382, 3383, 3384, 3386).
– Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
+ Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6272)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6274)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
– Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6278)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
– Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 242, 352
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 352, 242.
– Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
+ Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).
– Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có TK 111, 112, 152, 214, 334,…
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 623, 627.
+ Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (tài sản đang sản xuất dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay).
Có TK 335 – Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải trả)
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc trái phiếu).
– Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
+ Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

5. Ví dụ về hạch toán TK627
Ví dụ về hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)
Trong kỳ, doanh nghiệp tính lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là 50.000.000 đồng, trích các khoản bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định là 10.500.000 đồng.
Khi ghi nhận lương phải trả:
Nợ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: 50.000.000
Có TK 334 – Phải trả người lao động: 50.000.000
Khi trích các khoản bảo hiểm theo quy định:
Nợ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: 10.500.000
Có TK 3383 – Bảo hiểm xã hội: 8.000.000
Có TK 3384 – Bảo hiểm y tế: 1.500.000
Có TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: 1.000.000
Ví dụ về hạch toán chi phí vật liệu (TK 6272)
Xuất kho vật liệu để sửa chữa máy móc trong phân xưởng, giá trị 15.000.000 đồng.
Nợ TK 6272 – Chi phí vật liệu: 15.000.000
Có TK 152 – Nguyên vật liệu: 15.000.000
Ví dụ về hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
Mua công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất, tổng giá trị 10.000.000 đồng, chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
Nợ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: 10.000.000
Có TK 331 – Phải trả người bán: 10.000.000
Ví dụ về hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
Tính khấu hao tài sản cố định của phân xưởng trong kỳ, số tiền 20.000.000 đồng.
Nợ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: 20.000.000
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ: 20.000.000
Ví dụ về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
Doanh nghiệp thanh toán tiền điện, nước phục vụ sản xuất 5.000.000 đồng bằng tiền mặt.
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: 5.000.000
Có TK 111 – Tiền mặt: 5.000.000
Ví dụ về hạch toán chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Chi các khoản chi phí phát sinh khác tại phân xưởng, số tiền 7.000.000 đồng, thanh toán qua ngân hàng.
Nợ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: 7.000.000
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 7.000.000
Ví dụ về kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
Cuối kỳ, tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 107.500.000 đồng, kế toán thực hiện kết chuyển vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: 107.500.000
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung: 107.500.000
6. Một số thắc mắc về Chi phí sản xuất chung
Khi nào cần kết chuyển TK627 sang TK154?
Vào cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp tại tài khoản 627 cần được kết chuyển vào TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang). Việc này giúp phản ánh chính xác chi phí liên quan đến các sản phẩm chưa hoàn thành, hỗ trợ quá trình xác định giá thành sản phẩm trong kỳ.
Tài khoản 627 có thể ghi nhận chi phí vận chuyển không?
Việc hạch toán chi phí vận chuyển vào tài khoản 627 phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Nếu chi phí vận chuyển liên quan đến việc đưa nguyên vật liệu, vật tư vào phân xưởng để phục vụ sản xuất, nó có thể được ghi nhận vào TK 627.
- Nếu chi phí vận chuyển liên quan đến việc giao hàng cho khách hàng hoặc phân phối sản phẩm, nó cần được ghi vào TK 641 (Chi phí bán hàng) hoặc TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí bảo hiểm máy móc thiết bị có được hạch toán vào TK 627 không?
Có. Nếu chi phí bảo hiểm liên quan đến máy móc, thiết bị sử dụng trực tiếp trong sản xuất, nó được ghi nhận vào tài khoản 627 vì đây là chi phí phục vụ hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định dùng trong phân xưởng được hạch toán như thế nào?
Chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ sản xuất sẽ được ghi nhận vào tài khoản 627 nếu nó không làm tăng giá trị tài sản cố định. Nếu chi phí sửa chữa lớn làm thay đổi tính năng hoặc kéo dài tuổi thọ tài sản, khoản này có thể được ghi nhận vào tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang trước khi phân bổ vào tài khoản tài sản cố định liên quan.
Tài khoản 627 có sử dụng trong doanh nghiệp thương mại không?
Không. Tài khoản 627 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, xây lắp hoặc cung cấp dịch vụ có phân xưởng, bộ phận sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, các chi phí liên quan thường được ghi nhận vào tài khoản TK 641 (Chi phí bán hàng) hoặc TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp).
Tạm kết:
Việc nắm vững cách hạch toán tài khoản 627 theo Thông tư 200 không chỉ giúp kế toán viên đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí hiệu quả. Để áp dụng đúng, kế toán cần hiểu rõ từng khoản mục chi phí, phương pháp phân bổ và nguyên tắc ghi nhận. Qua đó, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.