
Hạch toán đúng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khó khăn của không ít kế toán viên gặp phải khi thực hiện công việc ghi nhận doanh thu tại doanh nghiệp. Đặc biệt, thông tư 200 quy định nhân viên kế toán phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc, trình tự ghi sổ khi hạch toán tài khoản 511. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những thông tin chi tiết nhất về cách hạch toán tài khoản 511 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 511 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Điều 79, Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 511 là tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được sử dụng để ghi nhận toàn bộ khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong từng kỳ kế toán. Doanh thu này bao gồm cả việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn, như công ty mẹ hoặc công ty con. Cụ thể:
- Doanh thu từ bán sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, hàng hóa mua vào để bán lại và thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đầu tư;
- Doanh thu từ cung cấp các dịch vụ theo thỏa thuận hợp đồng, thực hiện trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, chẳng hạn như dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức thuê hoạt động, hay từ các hợp đồng xây dựng;
- Các khoản doanh thu phát sinh khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh.

2. Nguyên tắc kế toán của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 511 được quy định như sau:
– Xác định và ghi nhận doanh thu khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
- Khi phát sinh giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần xác định riêng các khoản ưu đãi dành cho khách hàng như hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá nếu khách hàng đạt điều kiện chương trình.
- Doanh thu thực tế ghi nhận là số tiền khách hàng phải trả sau khi đã trừ đi các ưu đãi dự kiến. Những khoản ưu đãi này ban đầu được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, sau đó sẽ được xử lý tùy theo việc khách hàng có thỏa mãn điều kiện hay không.
– Xử lý doanh thu chưa thực hiện:
- Nếu khách hàng đủ điều kiện nhận ưu đãi, phần doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển sang doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ ngay khi khách hàng nhận ưu đãi.
- Trường hợp bên thứ ba thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu cho khách hàng, việc ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào bản chất hợp đồng giữa doanh nghiệp và bên thứ ba. Nếu không phải hợp đồng đại lý, toàn bộ doanh thu chưa thực hiện được chuyển thành doanh thu. Nếu là hợp đồng đại lý, chỉ phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và chi phí thanh toán cho bên thứ ba mới được ghi nhận.
– Doanh thu hợp đồng xây dựng:
- Doanh thu hợp đồng xây dựng gồm giá trị ghi ban đầu trong hợp đồng cộng với các khoản điều chỉnh tăng giảm, tiền thưởng hoặc bồi thường có thể xác định đáng tin cậy.
- Doanh thu hợp đồng có thể thay đổi tùy theo điều khoản bổ sung, chất lượng thi công hoặc khối lượng thực hiện thực tế. Những thay đổi này phải có căn cứ cụ thể và được các bên xác nhận.
– Phương pháp ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng:
- Nếu hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ, doanh thu ghi nhận theo khối lượng công việc hoàn thành do nhà thầu xác định, không phụ thuộc vào hóa đơn.
- Nếu thanh toán theo khối lượng thực hiện, doanh thu ghi nhận dựa trên khối lượng công việc đã được khách hàng xác nhận và phản ánh trên hóa đơn.
- Nếu không thể ước tính chính xác kết quả thực hiện hợp đồng, doanh thu chỉ ghi nhận bằng chi phí phát sinh có khả năng thu hồi, còn chi phí phát sinh được ghi nhận ngay vào chi phí kỳ đó.
– Ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản:
- Trường hợp doanh nghiệp nhận trước tiền cho thuê nhiều kỳ, doanh thu sẽ được phân bổ đều theo thời gian thuê.
- Nếu thời gian thuê chiếm trên 90% tuổi thọ tài sản và thỏa mãn một số điều kiện, doanh nghiệp có thể ghi nhận toàn bộ doanh thu một lần, nhưng phải thuyết minh rõ ảnh hưởng lên báo cáo tài chính.
– Doanh thu trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước: Doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế hỗ trợ, đối với các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu Nhà nước.
– Doanh thu bán hàng kèm thiết bị thay thế: Trường hợp bán hàng kèm theo hàng hóa hoặc thiết bị thay thế (dự phòng hỏng hóc), doanh thu được phân bổ cho cả hàng hóa bán và thiết bị thay thế. Chi phí của thiết bị thay thế được tính vào giá vốn hàng bán.
– Phí quản lý dự án đầu tư xây dựng:
- Nếu doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý dự án vốn ngân sách, khoản kinh phí quản lý được bồi hoàn không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm chi phí quản lý dự án.
- Nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý dự án theo hợp đồng tư vấn, doanh thu ghi nhận theo giá trị hợp đồng.
– Các khoản không ghi nhận vào doanh thu: Một số khoản thu không được ghi nhận vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Giá trị hàng gửi gia công, hàng gửi bán đại lý chưa xác định là đã bán.
- Thu từ bán sản phẩm sản xuất thử.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 được quy định tại khoản 2, Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Bên Nợ:
- Ghi nhận các loại thuế gián thu phải nộp phát sinh trong kỳ (như GTGT, TTĐB, thuế xuất khẩu, BVMT);
- Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại;
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi kết thúc kỳ kế toán;
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản con, phục vụ theo dõi riêng biệt từng loại doanh thu:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Theo dõi doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa (hàng mua về bán, vật tư, lương thực…) theo từng kỳ. Thường áp dụng cho doanh nghiệp thương mại, phân phối.
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu, doanh thu thuần từ bán thành phẩm, bán thành phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản… phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và xây lắp.
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Dùng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho khách hàng trong kỳ, áp dụng cho lĩnh vực vận tải, bưu chính, du lịch, dịch vụ công cộng, tư vấn kỹ thuật, kế toán, kiểm toán…
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Ghi nhận các khoản hỗ trợ, trợ giá từ Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng hoặc yêu cầu từ cơ quan Nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Theo dõi doanh thu từ cho thuê, chuyển nhượng hoặc thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản thu ngoài những loại kể trên, bao gồm: bán phế liệu, vật tư, thanh lý công cụ dụng cụ, hoặc các khoản thu bất thường khác.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 511 theo TT200
* Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
* Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
* Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự: Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
– Khi ghi nhận doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
– Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
* Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
* Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
– Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
– Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), hạch toán:
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
* Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống:
– Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng, hạch toán:
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng), hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có TK 111, 112 (Số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ TK 111, 112 (Nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
* Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư:
– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, hạch toán:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113, 5117).
– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), hạch toán:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112,… (Tổng số tiền trả lại).
– Trường hợp thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại điểm 1.6.12 Điều này thì kế toán được ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.
* Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
– Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
+ Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
+ Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)
– Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
+ Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
+ Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, hạch toán:
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
+ Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
+ Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
– Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:
+ Kế toán tại đơn vị bán:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (Giá vốn)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
Phản ánh giá vốn hàng bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
Phản ánh doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Kế toán tại đơn vị mua:
Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, hạch toán:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
– Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
* Đối với hoạt động gia công hàng hoá:
– Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
Khi xuất kho giao hàng để gia công, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
– Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho, hạch toán:
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, hạch toán:
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
* Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng:
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, hạch toán:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111).
– Căn cứ vào Hoá đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, hạch toán:
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, hạch toán:
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, hạch toán:
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), hạch toán:
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
– Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, hạch toán:
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
* Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp:
– Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, hạch toán:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3339)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5114).
– Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, hạch toán:
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3339).
* Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:
– Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, … (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 – Thuế GTGT (TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra).
– Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (TK 2147) (Nếu có)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
* Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, hạch toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
* Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, hạch toán:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
* Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
* Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tạm kết:
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tưởng chừng đơn giản nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu kế toán chưa thực sự nắm rõ bản chất. Hy vọng rằng bài viết này sẽ đem lại cho bạn đọc nhiều thông tin và giá trị hữu ích khi hạch toán tài khoản 511 theo Thông tư 200.