Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 212 – Tài sản...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính theo thông tư 200

Kế toán tài sản cố định thuê tài chính là một phần quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tài khoản 212 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định cụ thể cách ghi nhận, phản ánh giá trị của tài sản thuê tài chính. Bài viết sau sẽ hướng dẫn chi tiết cách sử dụng tài khoản 212 theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.

1. Tài khoản 212 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo Điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 212 là tài khoản Tài sản cố định thuê tài chính. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp).

2. Nguyên tắc kế toán của TK 212 – Tài sản cố định thuê tài chính theo TT200

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 212 được quy định như sau:

– Khái niệm thuê tài chính:

Thuê tài chính là hình thức thuê mà phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản được chuyển sang cho bên thuê. Trong một số trường hợp, quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê.

– Các tiêu chí để xác định hợp đồng thuê tài chính:

Một hợp đồng được phân loại là thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong năm tiêu chí dưới đây:

  • Sau thời gian thuê, quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê;
  • Bên thuê có quyền mua lại tài sản với mức giá thấp hơn giá trị hợp lý tại thời điểm kết thúc thuê;
  • Thời hạn thuê kéo dài phần lớn vòng đời hữu ích của tài sản, kể cả khi không có chuyển quyền sở hữu;
  • Tại thời điểm bắt đầu thuê, tổng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê gần bằng giá trị hợp lý của tài sản;
  • Tài sản thuê có tính chuyên dụng, chỉ phù hợp để sử dụng cho bên thuê, không cần chỉnh sửa lớn để sử dụng cho mục đích khác.

– Các dấu hiệu bổ sung để phân loại thuê tài chính:

Ngoài các tiêu chí chính, hợp đồng thuê còn có thể được coi là thuê tài chính nếu đáp ứng ít nhất một trong ba điều kiện sau:

  • Nếu hợp đồng bị chấm dứt, bên thuê phải bồi thường đáng kể cho bên cho thuê;
  • Rủi ro hoặc lợi ích từ việc thay đổi giá trị còn lại của tài sản thuộc về bên thuê;
  • Sau khi hết thời hạn thuê, bên thuê được tiếp tục sử dụng tài sản với mức phí thấp hơn so với giá thị trường.

Lưu ý: Các hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thường không được xếp vào loại thuê tài chính mà được phân loại là thuê hoạt động.

– Ghi nhận nguyên giá tài sản thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu (nếu thấp hơn), cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc ký kết hợp đồng thuê. Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì không bao gồm khoản thuế này trong giá trị hiện tại của tiền thuê. Doanh nghiệp có thể sử dụng lãi suất ngầm định, lãi suất trong hợp đồng, hoặc lãi suất vay biên để tính toán giá trị hiện tại.

– Xử lý thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: Nếu khoản thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và được thanh toán ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản, thì phần thuế này được tính vào nguyên giá tài sản. Trong trường hợp thanh toán thuế GTGT không khấu trừ theo kỳ, thì khoản thuế tương ứng được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ, song song với chi phí khấu hao tài sản.

– Loại trừ tài sản thuê hoạt động: Tài sản cố định thuê dưới hình thức thuê hoạt động không được phản ánh trong tài khoản 212.

– Trích khấu hao tài sản thuê tài chính: Bên thuê có nghĩa vụ trích khấu hao tài sản thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh định kỳ. Chính sách khấu hao cần được áp dụng nhất quán với chính sách áp dụng cho tài sản cùng loại thuộc sở hữu doanh nghiệp. Nếu chưa chắc chắn sẽ nhận quyền sở hữu tài sản sau khi kết thúc hợp đồng, thì thời gian khấu hao sẽ là thời hạn thuê, nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

– Mở tài khoản chi tiết: Tài khoản 212 được phân bổ chi tiết theo từng loại tài sản cố định và từng hợp đồng thuê tài chính cụ thể để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi.

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 212 theo TT200

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK212

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Tài khoản 212 dùng để theo dõi nguyên giá của các tài sản cố định được doanh nghiệp thuê theo hình thức thuê tài chính.

Bên Nợ ghi nhận giá trị gốc của tài sản cố định thuê tài chính khi phát sinh tăng thêm.

Bên Có phản ánh phần giá trị nguyên giá giảm do doanh nghiệp trả lại tài sản cho bên cho thuê khi hợp đồng kết thúc hoặc chuyển thành tài sản sở hữu do mua lại.

Số dư bên Nợ thể hiện tổng nguyên giá của các tài sản cố định thuê tài chính mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.

Tài khoản này được chi tiết hóa thành hai tiểu khoản nhằm quản lý riêng biệt từng loại tài sản:

  • TK 2121 – Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính: Ghi nhận giá trị hiện có và những thay đổi tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuê tài chính.
  • TK 2122 – Tài sản cố định vô hình thuê tài chính: Phản ánh tình hình tăng, giảm và nguyên giá hiện tại của toàn bộ tài sản cố định vô hình thuê tài chính.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 212 theo TT200

(1) Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng…, hạch toán:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có các TK 111, 112,…

(2) Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, hạch toán:

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (TK 3412) (Số tiền thuê trả trước)

Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược

Có các TK 111, 112,…

(3) Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, hạch toán:

Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính(3412) (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).

Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán:

Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước, hoặc

Có các TK 111, 112,… (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).

(4) Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:

Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)

Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (TK 3412) (Nợ gốc trả kỳ này)

Có các TK 111, 112,…

(5) Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:

– Nếu thuế GTGT được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Nếu trả tiền ngay)

Có TK 338 – Phải trả khác (Thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)

Nợ các TK 627, 641, 642 (Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Nếu trả tiền ngay)

Có TK 338 – Phải trả khác (Thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).

(6) Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

Có các TK 111, 112,…

(7) Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, hạch toán:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2142)

Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.

(8) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hạch toán:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)

Có các TK 111, 112,… (Số tiền phải trả thêm).

Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, hạch toán:

Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.

(9) Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:

a) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:

– Trường hợp giao dịch bán và thuê lại TSCĐ với giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711- Thu nhập khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu có)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).

– Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, hạch toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…

Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.

– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, hạch toán:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có các TK 623, 627, 641, 642,…

b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:

– Trường hợp giao dịch bán và thuê lại TSCĐ với giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711- Thu nhập khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu có)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).

– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ như đã hướng dẫn ở trên.

– Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, hạch toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK212 theo TT200

TK 212 có phản ánh tài sản thuê hoạt động không?

Không. Tài khoản 212 không dùng để hạch toán tài sản thuê hoạt động. Tài sản thuê hoạt động chỉ ghi nhận chi phí thuê vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không ghi nhận vào tài sản cố định hay tài khoản 212.

Doanh nghiệp có phải trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính không?

Có. Tài sản thuê tài chính được doanh nghiệp trích khấu hao định kỳ như các tài sản thuộc sở hữu của mình. Nếu chưa chắc chắn quyền sở hữu tài sản sau thuê, doanh nghiệp phải khấu hao theo thời hạn thuê nếu ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích. Mức và phương pháp khấu hao cần nhất quán với tài sản cùng loại.

Khi mua lại tài sản thuê tài chính, doanh nghiệp có tiếp tục sử dụng TK 212 không?

Không. Khi quyền sở hữu tài sản được chuyển sang doanh nghiệp (mua lại tài sản sau thuê), tài sản sẽ được ghi nhận vào TK 211 (nếu là TSCĐ hữu hình) hoặc TK 213 (nếu là TSCĐ vô hình). Đồng thời, doanh nghiệp ghi giảm TK 212 và ghi tăng tài sản sở hữu tương ứng theo nguyên tắc chuyển loại.

Tạm kết: 

Hiểu và áp dụng đúng các quy định về hạch toán tài khoản 212 theo Thông tư 200 là điều cần thiết trong bối cảnh doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến chuẩn mực kế toán. Mỗi bút toán chính xác không chỉ phản ánh hiện trạng tài chính mà còn góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp. Mong rằng hướng dẫn trên sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác hạch toán tại đơn vị anh/chị.