Quản lý tài chính hiệu quả luôn gắn liền với hệ thống kế toán chính xác và phù hợp với chuẩn mực. Đặc biệt, đối với các nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu Chính phủ, việc sử dụng đúng Tài khoản 171 theo quy định là điều rất cần thiết. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp và phân tích cụ thể cách sử dụng Tài khoản 171 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 171 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo khoản 1, Điều 33 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 171 là tài khoản Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ, được sử dụng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 33 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán cần tuân thủ đối với tài khoản 171 như sau:
– Doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành về hình thức thực hiện, thời hạn giao dịch cũng như nguyên tắc xác định thu nhập phát sinh từ trái phiếu Chính phủ trong các giao dịch mua bán lại, theo đúng các quy định tài chính liên quan.
– Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng mua bán lại, bên mua trái phiếu không được hạch toán khoản coupon nhận được từ bên bán như doanh thu. Thay vào đó, khoản này phải được phản ánh là nghĩa vụ phải trả hoặc khoản phải nộp khác, phù hợp với bản chất giao dịch theo quy định kế toán.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK171
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại khoản 2, Điều 33 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Bên Nợ:
- Ghi nhận giá trị trái phiếu Chính phủ bên bán mua lại khi hợp đồng đáo hạn.
- Phản ánh giá trị trái phiếu do bên mua nhận tại thời điểm hợp đồng mua bán lại bắt đầu có hiệu lực.
- Hạch toán phần chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu đối với bên mua, được phân bổ trong thời gian thực hiện hợp đồng.
– Bên Có:
- Ghi nhận giá trị trái phiếu do bên mua chuyển giao khi hợp đồng mua bán lại kết thúc.
- Phản ánh giá trị trái phiếu bên bán chuyển nhượng ngay khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực.
- Hạch toán phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của bên bán, được phân bổ dần theo thời hạn giao dịch.
– Số dư bên Nợ: Thể hiện giá trị trái phiếu Chính phủ bên mua đang nắm giữ trong thời gian hợp đồng mua bán lại vẫn còn hiệu lực.
– Số dư bên Có: Thể hiện giá trị trái phiếu Chính phủ đã bán của bên bán nhưng chưa đến thời điểm kết thúc hợp đồng mua bán lại.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 171 theo TT200
Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo)
(1) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, hạch toán:
Nợ TK 111,112 (Số tiền theo giá bán)
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
(2) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, hạch toán:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Đơn vị khác công ty chứng khoán)
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).
(3) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, hạch toán:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111,112 (Theo giá mua lại ghi trong hợp đồng).
(4) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán hạch toán:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Đơn vị khác công ty chứng khoán) (Số coupon của trái phiếu).
Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo)
(1) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, hạch toán:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 111, 112 (Số tiền phải trả theo giá mua).
(2) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Đơn vị khác công ty chứng khoán) (Phân bổ theo thời gian của hợp đồng).
(3) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, hạch toán:
Nợ TK 111,112, …
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).
(4) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng hạch toán:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà bên mua nhận hộ, hạch toán:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112…
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK171 theo TT200
TK171 có áp dụng cho trái phiếu doanh nghiệp hay các loại chứng khoán khác không?
Không. Theo hướng dẫn tại Thông tư 200, TK171 chỉ áp dụng cho trái phiếu Chính phủ trong các giao dịch mua bán lại có kỳ hạn. Những giao dịch tương tự phát sinh với trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu địa phương hoặc các công cụ tài chính khác sẽ được hạch toán bằng tài khoản khác tùy theo bản chất giao dịch (ví dụ: TK128, TK228 hoặc TK121).
Bên mua có được ghi nhận coupon (lãi trái phiếu) nhận được trong kỳ là doanh thu không?
Không được. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng repo, nếu bên mua nhận được khoản lãi trái phiếu (coupon) do trái phiếu đến kỳ trả lãi, thì khoản này không được ghi nhận là doanh thu.
Lý do là vì quyền nhận lãi vẫn thuộc về bên bán (người sở hữu thực sự), còn bên mua chỉ giữ trái phiếu như một tài sản tạm thời. Do đó, khoản coupon này phải được hạch toán là khoản phải trả, phải nộp khác (TK 338) để sau đó hoàn trả cho bên bán theo thỏa thuận.
TK171 có áp dụng cho cả bên mua và bên bán trong giao dịch không?
Có. Tài khoản 171 áp dụng cho cả hai bên của giao dịch repo:
- Bên mua trái phiếu (bên cho vay): Sử dụng TK171 để phản ánh giá trị trái phiếu nhận được khi hợp đồng có hiệu lực, ghi bên Nợ.
- Bên bán trái phiếu (bên vay vốn): Sử dụng TK171 để phản ánh nghĩa vụ mua lại trái phiếu, ghi bên Có.
TK171 giúp phản ánh đầy đủ bản chất của giao dịch trên sổ sách kế toán, không đơn thuần chỉ là chuyển giao tài sản.
Tạm kết:
Hạch toán Tài khoản 171 chính xác sẽ giúp kế toán viên thực hiện tốt các nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ. Đây là loại giao dịch mang tính chất đặc thù, đòi hỏi người làm kế toán cần nắm vững nguyên tắc ghi nhận và xử lý. Hy vọng những hướng dẫn chi tiết trên sẽ là tài liệu hữu ích trong quá trình anh/chị thực hiện công việc.