Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 158 – Hàng hóa...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế theo thông tư 200

Việc nắm vững cách hạch toán Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Hạch toán TK158 đúng và đủ không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa. Bài viết sau sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 158 theo đúng quy định hiện hành.

1. Tài khoản 158 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo khoản 1, Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 158 là tài khoản Hàng hóa kho bảo thuế. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác.

2. Nguyên tắc kế toán của TK 158 – Hàng hóa kho bảo thuế theo TT200

Căn cứ khoản 1, Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán cần tuân thủ khi hạch toán tài khoản 158 bao gồm:

– Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu trữ tại kho bảo thuế phải là những loại phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, hoặc là thành phẩm do chính doanh nghiệp đó sản xuất.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm lập sổ theo dõi chi tiết, ghi rõ số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, vật tư và hàng hóa theo từng lần nhập – xuất kho một cách cụ thể.

Nguyên tắc kế toán của TK 158

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK158

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế được quy định tại khoản 2, Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

  • Bên Nợ: Ghi nhận giá trị của nguyên liệu, vật tư, thành phẩm và hàng hóa được nhập vào kho bảo thuế trong kỳ kế toán.
  • Bên Có: Phản ánh giá trị của nguyên liệu, vật tư, thành phẩm và hàng hóa đã xuất ra khỏi kho bảo thuế trong kỳ.
  • Số dư bên Nợ: Thể hiện giá trị còn lại của nguyên liệu, vật tư, thành phẩm và hàng hóa đang lưu giữ tại kho bảo thuế vào thời điểm cuối kỳ.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 158 theo TT200

(1) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, hạch toán:

Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

(2) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, hạch toán:

Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế.

(3) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), hạch toán:

Nợ TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế

Có các TK 156, 155,…

(4) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có):

– Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

– Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(5) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):

– Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333).

– Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312).

– Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), hạch toán:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333, 33312)

Có các TK 111, 112,….

(6) Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.

– Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá này, hạch toán:

Nợ các TK 155, 156

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

– Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), hạch toán:

Nợ các TK 155, 156

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333).

– Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), hạch toán:

Nợ các TK 155, 156 (Nếu không được khấu trừ)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312).

– Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, hạch toán:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312, 3333)

Có các TK 111, 112,….

(7) Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:

– Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu này.

– Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33311).

(8) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:

– Trường hợp tái nhập khẩu, hạch toán:

Nợ các TK 155, 156,….

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

– Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (6); Khi thực nộp thuế, hạch toán:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312, 3333)

Có các TK 111, 112,….

– Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), hạch toán:

Nợ TK 331- Phải trả cho người bán

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

– Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Hàng hóa, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)

Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK158 theo TT200

Tài khoản 158 có bắt buộc phải mở ở mọi doanh nghiệp không?

Không bắt buộc. Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế chỉ được sử dụng tại các doanh nghiệp có phát sinh hoạt động nhập khẩu và được phép sử dụng kho bảo thuế theo quy định của cơ quan hải quan. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại thông thường không có hoạt động lưu giữ hàng hóa trong kho bảo thuế sẽ không cần sử dụng tài khoản này.

TK158 có được dùng để theo dõi hàng hóa tiêu dùng nội địa không?

Không. Tài khoản 158 chỉ được sử dụng để phản ánh nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, thành phẩm nhập khẩu đang lưu giữ tại kho bảo thuế – nơi chưa phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Các hàng hóa tiêu thụ trong nước hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan để lưu thông nội địa sẽ không được phản ánh qua tài khoản này.

Doanh nghiệp có cần hạch toán chi tiết từng lần nhập – xuất kho bảo thuế không?

Có. Theo quy định tại Thông tư 200, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 158 phải mở sổ chi tiết để theo dõi đầy đủ từng lần nhập và xuất kho bảo thuế, bao gồm: số lượng, chủng loại, đơn giá và giá trị của từng loại hàng hóa. Điều này nhằm đảm bảo việc kiểm soát chặt chẽ hàng hóa trong kho bảo thuế – nơi chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

TK158 có được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ không?

Không. Hàng hóa được phản ánh trên TK158 vẫn đang trong quá trình bảo quản tạm thời tại kho bảo thuế, chưa được đưa vào sản xuất hoặc tiêu thụ. Vì vậy, giá trị của hàng hóa trong tài khoản này chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng bán trong kỳ. Chỉ khi hàng hóa được xuất kho (chuyển sang TK nguyên liệu, thành phẩm hoặc hàng hóa sử dụng thực tế), thì lúc đó mới được đưa vào chi phí tương ứng.

Tạm kết: 

Hạch toán đúng tài khoản 158 theo Thông tư 200 là một bước quan trọng trong công tác kế toán hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện đúng quy trình giúp doanh nghiệp tránh được sai sót và các rủi ro về thuế. Hàng hóa lưu kho bảo thuế cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ pháp luật. Với hướng dẫn cụ thể ở trên, hy vọng anh/chị kế toán viên sẽ dễ dàng áp dụng hiệu quả vào thực tiễn.