Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Theo Thông tư 200, tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa đã xuất kho nhưng chưa được xác định là doanh thu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 157 theo Thông tư 200
1. Tài khoản 157 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Điều 30 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 157 là tài khoản Hàng gửi đi bán. Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản này được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho: Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
2. Nguyên tắc kế toán của TK 157 – Hàng gửi đi bán theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 30 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán bao gồm:
– Hàng hóa và thành phẩm ghi nhận trong tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kế toán cần lập sổ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm cũng như từng đợt gửi hàng, từ khi xuất kho đến khi được xác nhận là đã bán.
– Các chi phí như vận chuyển, bốc xếp hộ khách hàng không được ghi nhận vào tài khoản 157. Doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản này để quản lý hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ cung cấp theo từng khách hàng hoặc từng đơn vị nhận đại lý.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK157
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Thông tư 200/2014/TT-BTC gồm có:
Bên Nợ:
- Ghi nhận giá trị hàng hóa, thành phẩm đã xuất kho để gửi cho khách hàng, đại lý ký gửi hoặc đơn vị phụ thuộc hạch toán.
- Ghi nhận giá trị dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được xác định là đã bán (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Ghi nhận giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán hoặc dịch vụ cung cấp đã được xác định là đã bán.
- Ghi nhận giá trị hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ cung cấp nhưng chưa được xác định là đã bán từ kỳ trước (trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán hoặc dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa được xác nhận là đã bán trong kỳ.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 157 theo Thông tư 200
4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
– Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
+ Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
+ Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, hạch toán:
Nợ TK 156 – Hàng hóa/Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
+ Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
– Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 611 – Mua hàng (Đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Đối với thành phẩm, dịch vụ)
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối kỳ:
+ Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 611 – Mua hàng.
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến Tài khoản 157 theo Thông tư 200
Khi nào hạch toán ghi nhận doanh thu từ hàng gửi đi bán?
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận mua hoặc theo thỏa thuận hợp đồng, tức là khi quyền sở hữu và rủi ro liên quan đã được chuyển giao.
Doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản 157 không?
Có. Doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản 157 để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng hoặc từng đại lý nhận hàng.
Chi phí vận chuyển hàng gửi đi bán có hạch toán vào TK 157 không?
Không. Các chi phí như vận chuyển, bốc xếp hộ khách hàng không được phản ánh vào tài khoản 157 mà sẽ được ghi nhận vào tài khoản chi phí tương ứng.
Có cần lập báo cáo riêng để theo dõi hàng gửi đi bán không?
Có. Doanh nghiệp cần lập sổ chi tiết để theo dõi từng lần gửi hàng, từng loại hàng hóa, thành phẩm nhằm kiểm soát tốt hàng tồn kho và công nợ.
Tạm kết:
Như vậy, việc hạch toán tài khoản 157 cần tuân thủ đúng nguyên tắc kế toán để đảm bảo tính chính xác của số liệu. Một hệ thống kế toán chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hàng hóa gửi đi bán và tối ưu dòng tiền. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.