Trong kế toán doanh nghiệp sản xuất, việc ghi nhận đúng giá trị thành phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Theo TT200, tài khoản 155 – Thành phẩm được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất và tiêu thụ thành phẩm. Trong bài viết này,k chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 155 theo Thông tư 200 đúng với quy định hiện hành.
1. Tài khoản 155 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Theo Điều 28 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 155 là tài khoản Thành phẩm, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).

2. Nguyên tắc kế toán của TK 155 – Thành phẩm theo TT200
Quy định về nguyên tắc kế toán trong việc hạch toán tài khoản 155 – Thành phẩm được quy định tại khoản 1, Điều 28 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Nguyên tắc ghi nhận giá gốc thành phẩm:
- Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, bao gồm cả sản phẩm từ bộ phận sản xuất chính và phụ, cần được ghi nhận theo giá thành sản xuất (giá gốc). Giá này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác đến quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi phải được phân bổ toàn bộ vào chi phí chế biến của từng sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Trong khi đó, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ dựa trên công suất hoạt động bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
- Nếu sản lượng thực tế cao hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Ngược lại, nếu sản lượng thấp hơn mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ ghi nhận vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
– Các chi phí không được tính vào giá gốc thành phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các khoản chi vượt mức thông thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho, ngoại trừ các khoản phục vụ sản xuất tiếp theo hoặc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Thành phẩm thuê gia công chế biến: Sản phẩm thuê gia công được tính theo giá thành thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí gia công và các khoản chi phí trực tiếp khác liên quan đến quá trình gia công.
– Phương pháp tính giá trị thành phẩm tồn kho:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau để xác định giá trị thành phẩm tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
– Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán có thể ghi nhận nhập, xuất kho hàng ngày theo giá hạch toán (chẳng hạn giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho quy định). Cuối kỳ, kế toán xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, tính toán hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán (bao gồm cả số chênh lệch đầu kỳ) để làm căn cứ xác định giá trị thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ.
– Kế toán chi tiết thành phẩm: Việc theo dõi chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, hoặc từng sản phẩm cụ thể để đảm bảo số liệu chính xác, phục vụ công tác quản lý hiệu quả.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK155
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 – Thành phẩm theo khoản 2, Điều 28 Thông tư 200/2014/TT-BTC gồm:
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
- Giá trị thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (áp dụng với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho phục vụ sản xuất, bán hàng hoặc tiêu thụ nội bộ.
- Giá trị thành phẩm bị thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ (áp dụng với phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư cuối kỳ: Số dư bên Nợ phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm còn tồn kho tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 155 được chia thành 2 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết hơn về các loại thành phẩm:
- Tài khoản 1551 – Thành phẩm nhập kho: Ghi nhận giá trị thực tế của thành phẩm đã nhập kho và biến động trong quá trình sản xuất, kinh doanh (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản).
- Tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị và sự thay đổi của các thành phẩm thuộc loại bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở, hoặc tổ hợp nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư để bán theo kế hoạch kinh doanh.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 155 theo TT200
4.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
– Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, hạch toán:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, hạch toán:
+ Đối với thành phẩm không phải là bất động sản, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
+ Đối với thành phẩm bất động sản (Đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư):
Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư này.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (Được xác định theo diện tích).
+ Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán:
Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan.
Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hạch toán:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu có), hạch toán:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
– Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (Gửi bán đại lý)
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)
Có TK 111, 112, 131,… (Tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, hạch toán:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ, hạch toán:
Nợ TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
– Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ các TK 221, 222 (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
– Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
+ Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ TK 221, 222 (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
+ Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.
+Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
Nếu thừa, hạch toán:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, hạch toán:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Có các TK liên quan.
Nếu thiếu, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1381)
Có TK 155 – Thành phẩm.
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, hạch toán:
Nợ TK 111, 112,…. (Nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388) (Phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 – Phải thu khác (TK 1381).
– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 155 – Thành phẩm (Chi phí sản xuất sản phẩm).
+ Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm…) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá thành sản xuất)
Có TK 155 – Thành phẩm.
Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
+ Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường:
Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạch toán:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm
+ Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, hạch toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (Nếu có).
+ Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
– Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, hạch toán:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK155 theo TT200
Sự khác biệt giữa hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ là gì?
- Kê khai thường xuyên: Theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng nghiệp vụ phát sinh, ghi nhận giá thành thực tế vào cuối kỳ.
- Kiểm kê định kỳ: Không theo dõi nhập xuất kho chi tiết trong kỳ, chỉ xác định giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá vốn hàng bán.
Khi kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, doanh nghiệp cần xử lý thế nào?
Nếu phát hiện thiếu thành phẩm, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân:
- Nếu do khách quan hoặc chưa xác định nguyên nhân: Ghi nhận vào tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
- Nếu do lỗi cá nhân: Xác định trách nhiệm bồi thường và ghi giảm giá trị thành phẩm.
- Nếu do hao hụt tự nhiên: Có thể ghi nhận vào chi phí hợp lý nếu được cơ quan thuế chấp nhận.
Tạm kết:
Hạch toán chính xác tài khoản 155 theo Thông tư 200 giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị thành phẩm, từ đó tối ưu công tác kế toán và quản trị tài chính. Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định và áp dụng linh hoạt các phương pháp tính giá thành để tối ưu hiệu quả tài chính. Hy vọng những thông tin chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc về cách hạch toán tài khoản 155 theo Thông tư 200.