Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang...

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo thông tư 200

Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo thông tư 200
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo thông tư 200

Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” – là một trong những tài khoản quan trọng trong công tác kế toán. Việc vận dụng đúng tài khoản 154 không chỉ đảm bảo tính minh bạch tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác quản lý và kiểm soát chi phí. Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ tổng hợp những thông tin chính xác nhất và hướng dẫn vận dụng tài khoản 154 theo thông tư 200.

1. Tài khoản 154 là tài khoản gì?

Theo Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, tài khoản 154 là tài khoản Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.

2. Nguyên tắc tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Căn cứ khoản 1, Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc tài khoản 154 được quy định như sau:

Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được sử dụng để theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh chi phí của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ cũng như chi phí dở dang tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nó áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các doanh nghiệp thương mại có hoạt động gia công, chế biến.

Các khoản chi phí hạch toán vào tài khoản 154 cần được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, chẳng hạn như phân xưởng, công trường, hoặc bộ phận sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cần theo dõi chi phí theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc công đoạn dịch vụ để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý.

Tài khoản 154 theo Thông tư 200 bao gồm các khoản chi phí chính như:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí nhân công trực tiếp;
  • Chi phí sử dụng máy thi công (đối với doanh nghiệp xây lắp);
  • Chi phí sản xuất chung.

Các khoản chi phí vượt quá mức bình thường, như nguyên liệu, nhân công hoặc chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào giá thành sản phẩm theo công suất bình thường. Nếu sản lượng thực tế thấp hơn công suất thông thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ sẽ được tính vào giá vốn hàng bán thay vì giá thành sản phẩm.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 154 theo TT200
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 154 theo TT200

Những chi phí không được hạch toán vào tài khoản 154 bao gồm:

  • Chi phí bán hàng.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Chi phí tài chính.
  • Chi phí khác.
  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Chi sự nghiệp, chi dự án.
  • Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 theo Thông tư 200

Khoản 6, Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:

Bên Nợ:

  • Ghi nhận các khoản chi phí trực tiếp như nguyên liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, liên quan đến sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
  • Hạch toán các khoản chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo hợp đồng nội bộ.
  • Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vào cuối kỳ đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.

Bên Có:

  • Ghi nhận giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành được nhập kho, tiêu thụ, sử dụng nội bộ hoặc phục vụ hoạt động xây dựng cơ bản.
  • Phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho khách hàng, nhà thầu chính hoặc chờ tiêu thụ.
  • Ghi nhận chi phí thực tế của dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng.
  • Xử lý trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa và nguyên liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
  • Phân bổ chi phí nguyên liệu, nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá vốn hàng bán thay vì hàng tồn kho. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có chu kỳ sản xuất dài, khoản chi phí này chỉ được xác định sau khi sản phẩm hoàn thành và sẽ được chuyển vào giá vốn hàng bán (Nợ TK 632, Có TK 154).
  • Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ trong trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.

Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ.

4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 theo Thông tư 200

4.1. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp, Khoản 2 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC có hướng dẫn phương pháp vận dụng tài khoản 154 như sau:

Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp và theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. Tài khoản này giúp tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp có hoạt động gia công, chế biến thuê ngoài hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến sản xuất, các chi phí phát sinh từ những hoạt động này cũng được ghi nhận vào tài khoản 154.

Các khoản chi phí được hạch toán vào tài khoản 154 theo Thông tư 200 bao gồm:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
  • Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
  • Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tài khoản 154 được theo dõi chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc từng bộ phận sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công, chế biến hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến quá trình sản xuất, các chi phí này cũng được tổng hợp vào tài khoản 154 để đảm bảo phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất.

Trong công nghiệp, tài khoản 154 giúp tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm
Trong công nghiệp, tài khoản 154 giúp tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm

4.2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp, Khoản 3 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC có hướng dẫn phương pháp vận dụng tài khoản 154 như sau:

Trong ngành nông nghiệp, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các hoạt động nuôi trồng, chế biến nông sản hoặc cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết theo từng lĩnh vực sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến), địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất) và từng loại cây trồng, vật nuôi hoặc sản phẩm, dịch vụ cụ thể.

Xác định giá thành sản xuất trong ngành nông nghiệp:

  • Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được tính vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm tài chính.
  • Sản phẩm thu hoạch năm nào sẽ được tính giá thành trong năm đó. Nếu chi phí phát sinh trong năm nhưng sản phẩm thu hoạch vào năm sau, việc xác định giá thành sẽ được thực hiện vào năm thu hoạch.

Nguyên tắc hạch toán chi phí trong trồng trọt:

– Chi phí sản xuất trong trồng trọt được phân loại và hạch toán theo ba nhóm cây trồng:

  • Cây ngắn ngày: Lúa, khoai, sắn,…
  • Cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần: Dứa, chuối,…
  • Cây lâu năm: Chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…

– Đối với cây trồng có chu kỳ sản xuất đặc biệt như:

  • Cây trồng nhiều vụ trong năm, hoặc trồng năm nay nhưng thu hoạch vào năm sau.
  • Cây trồng có cả diện tích trồng mới và diện tích thu hoạch trong cùng một năm.

Trong các trường hợp này, kế toán cần theo dõi chi tiết để phân biệt chi phí giữa các vụ, các năm và từng khu vực sản xuất nhằm đảm bảo hạch toán chính xác.

Những khoản chi phí không được phản ánh vào tài khoản 154 bao gồm:

  • Chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tài chính và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến sản xuất.

Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được ghi nhận bên Nợ tài khoản 154 theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nếu có những khoản chi phí liên quan đến nhiều vụ hoặc nhiều loại sản phẩm, chúng cần được phân bổ hợp lý, chẳng hạn như:

  • Chi phí tưới tiêu nước.
  • Chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu đối với cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (không thuộc vốn đầu tư XDCB).

Trường hợp trồng xen nhiều loại cây ngắn ngày trên cùng một diện tích, các chi phí phát sinh cần được phân loại rõ ràng:

  • Chi phí trực tiếp liên quan đến từng loại cây (hạt giống, gieo trồng, thu hoạch) được tập hợp riêng.
  • Chi phí chung (cày bừa, tưới tiêu) sẽ được phân bổ theo diện tích gieo trồng hoặc một tiêu chí hợp lý khác.

Đối với cây lâu năm, chi phí từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc cho đến khi bắt đầu thu hoạch được coi là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và được hạch toán vào tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi cây bước vào giai đoạn kinh doanh, các khoản chi phí chăm sóc và thu hoạch mới được ghi nhận vào tài khoản 154.

Khi hạch toán chi phí chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý những vấn đề sau:

– Chi phí cần được theo dõi chi tiết theo từng loại hình chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gia cầm,…), từng nhóm vật nuôi hoặc theo từng loại cụ thể.

– Súc vật con tách mẹ cần được ghi nhận và theo dõi riêng theo giá thành thực tế.

– Khi súc vật cơ bản bị đào thải và chuyển sang nuôi vỗ béo, chi phí của chúng sẽ được hạch toán vào tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản.

– Đối tượng tính giá thành trong chăn nuôi có thể bao gồm:

  • Giá thành 1 kg sữa tươi.
  • Giá thành 1 con bò con tiêu chuẩn.
  • Giá thành 1 kg thịt hơi hoặc 1 kg thịt tăng trọng.
  • Giá thành 1 ngày/con chăn nuôi.

Nguyên tắc phân bổ chi phí: Những khoản chi vượt mức bình thường, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào giá thành sản phẩm mà sẽ ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

4.3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ, Khoản 4 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC có hướng dẫn phương pháp vận dụng tài khoản 154 như sau:

Tài khoản 154 được áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn,… nhằm tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành của dịch vụ đã cung cấp. Các chi phí được hạch toán vào tài khoản này bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Hạch toán chi phí trong ngành giao thông vận tải

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành cho các loại hình vận tải như:

  • Vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, xe thô sơ,…).
  • Vận tải đường sắt, đường thủy, hàng không, vận tải đường ống,…

Việc theo dõi chi phí trong ngành vận tải cần chi tiết theo từng hoạt động cụ thể như vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, đồng thời có thể được phân loại theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.

Đặc biệt, trong quá trình vận hành phương tiện, săm lốp có tốc độ hao mòn nhanh hơn mức khấu hao chung của xe, do đó, chúng thường xuyên được thay thế. Tuy nhiên, chi phí săm lốp không được tính toàn bộ vào giá thành vận tải ngay khi xuất dùng mà được phân bổ dần theo từng tháng. Các doanh nghiệp vận tải ô tô được phép trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (ghi nhận vào chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Ngoài ra, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp vượt mức thông thường và chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ hợp lý sẽ không được tính vào giá thành dịch vụ mà sẽ được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.

Hạch toán chi phí trong ngành du lịch và khách sạn

Trong lĩnh vực du lịch, tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như:

  • Hướng dẫn du lịch.
  • Kinh doanh khách sạn.
  • Vận tải du lịch.

Riêng đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản này cần được phân tách chi tiết theo các dịch vụ cụ thể, bao gồm:

  • Dịch vụ ăn uống.
  • Dịch vụ lưu trú (buồng, phòng).
  • Dịch vụ giải trí, vui chơi.
  • Các dịch vụ tiện ích khác (Ví dụ: Giặt là, cắt tóc, điện tín, thể thao,…)

4.4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, Khoản Khoản 5 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC có hướng dẫn phương pháp vận dụng tài khoản 154 như sau:

Trong lĩnh vực xây lắp, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và dịch vụ xây dựng. Các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.

Nguyên tắc hạch toán chi phí trong ngành xây lắp

– Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ hợp lý sẽ không được tính vào giá thành công trình mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

– Chi phí xây lắp được tập hợp theo từng công trình, hạng mục cụ thể và theo các khoản mục giá thành dự toán, bao gồm:

  • Chi phí nguyên vật liệu
  • Chi phí nhân công
  • Chi phí sử dụng máy thi công
  • Chi phí chung

Lưu ý: 

Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp không hạch toán vào tài khoản 154 mà được ghi nhận tại tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp và sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh khi tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.

Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 154 trong ngành xây lắp

Để theo dõi chi tiết hơn, tài khoản 154 được chia thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:

  • Tài khoản 1541 – Xây lắp: Tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành của sản phẩm xây lắp, đồng thời phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành của các sản phẩm ngoài xây lắp, bao gồm thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…
  • Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ xây dựng, phản ánh chi phí dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để ghi nhận chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh và phần công trình bảo hành dở dang cuối kỳ.

Hạch toán chi phí xây dựng bất động sản

Đối với các chủ đầu tư xây dựng bất động sản, tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí xây dựng các công trình bất động sản. Nếu công trình có nhiều mục đích sử dụng (chẳng hạn như vừa để bán, vừa để cho thuê hoặc làm văn phòng), việc hạch toán sẽ được thực hiện theo nguyên tắc:

– Trường hợp xác định được chi phí riêng của từng phần bất động sản:

  • Chi phí xây dựng dành cho bất động sản để bán được hạch toán vào tài khoản 154.
  • Chi phí xây dựng dành cho tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư (như văn phòng, cho thuê) được ghi nhận vào tài khoản 241 (Xây dựng cơ bản dở dang).

– Trường hợp không thể phân tách rõ chi phí của từng phần bất động sản:

  • Toàn bộ chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang).
  • Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, kế toán sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng thực tế để kết chuyển chi phí sang tài khoản phù hợp (TK 154, TK 211 hoặc TK 217).

5. Cách hạch toán tài khoản 154 theo Thông tư 200

5.1. Hạch toán tài khoản 154 trong ngành công nghiệp

5.1.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

– Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)

     Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

– Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)

     Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

     Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)

     Có TK 627– Chi phí sản xuất chung.

– Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).

– Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:

Nợ các TK 641, 642, 241

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:

Nợ các TK 111, 112, 331,….

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)

     Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

– Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:

+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

     Có TK 241 – XDCB dở dang.

– Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…), ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

5.1.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

     Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

– Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

5.2. Hạch toán tài khoản 154 theo thông tư 200 trong ngành nông nghiệp

Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

– Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)

     Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

– Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)

     Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

– Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)

     Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (2116 )

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:

Nợ các TK 641, 642, 241

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp tương tự như đối với ngành công nghiệp.

5.3. Hạch toán tài khoản 154 theo thông tư 200 trong ngành dịch vụ

Về cơ bản, doanh nghiệp trong ngành dịch vụ áp dụng phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra, có một số trường hợp cần bổ sung như sau:

– Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:

Nợ các TK 641, 642

     Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

5.4. Hạch toán tài khoản 154 theo Thông tư 200 trong ngành xây dựng

5.4.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”)

Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

– Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, bộ phận rời và vật liệu luân chuyển tham gia trực tiếp vào quá trình xây lắp (không bao gồm vật liệu phụ phục vụ máy móc, phương tiện thi công).

– Nguyên liệu, vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng hạng mục công trình dựa trên chứng từ gốc, theo số lượng thực tế sử dụng và giá xuất kho (bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước, thực tế đích danh).

– Cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê và ghi giảm chi phí đối với vật liệu tồn tại nơi sản xuất (nếu có).

– Trường hợp không thể xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, doanh nghiệp có thể phân bổ theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu,…).

– Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)

     Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tương tự như ngành công nghiệp

Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:

– Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Các chi phí liên quan đến máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp, bao gồm máy chạy bằng động cơ hơi nước, diesel, xăng, điện,…

– Chi phí sử dụng máy thi công chia thành:

  • Chi phí thường xuyên: Gồm chi phí nhân công vận hành, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm,…), chi phí khác bằng tiền.
  • Chi phí tạm thời: Gồm chi phí sửa chữa lớn (đại tu, trung tu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá), xây dựng công trình tạm phục vụ máy (lều, lán, bệ đỡ, đường ray,…).

– Chi phí tạm thời có thể:

  • Phát sinh trước → Hạch toán vào TK 242, phân bổ dần vào TK 623.
  • Phát sinh sau nhưng cần trích trước → Hạch toán vào TK 352 (Dự phòng phải trả), sau đó vào TK 623.

– Việc hạch toán và tính giá thành chi phí máy thi công phải theo từng máy cụ thể theo hướng dẫn của TK 623.

– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)

     Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.

Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:

– Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,… Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

      Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…

– Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

      Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

– Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

      Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…

– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

      Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

      Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

      Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

      Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

      Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

     Có TK 711 – Thu nhập khác.

– Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)

      Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Tạm kết: 

Việc áp dụng tài khoản 154 theo Thông tư 200 đòi hỏi kế toán viên phải hiểu rõ nguyên tắc hạch toán và vận dụng linh hoạt theo từng loại hình doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần thường xuyên cập nhật quy định và thực hành để đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp.