Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200
Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh theo thông tư 200

Đối với hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, chứng khoán kinh doanh là một trong những loại tài sản phổ biến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Để đảm bảo việc theo dõi, quản lý và phản ánh chính xác giá trị các khoản đầu tư này, kế toán viên cần nắm vững cách hạch toán Tài khoản 121 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 121 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo khoản 1, Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 121 là tài khoản Chứng khoán kinh doanh, được sử dụng để theo dõi những đối tượng sau:

  • Hoạt động mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán doanh nghiệp nắm giữ với mục đích kinh doanh.
  • Chứng khoán có kỳ hạn trên 12 tháng nhưng được mua để tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn.

Trong đó, các loại chứng khoán kinh doanh được ghi nhận gồm:

  • Cổ phiếu, trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
  • Các công cụ tài chính khác phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.

Ngoài ra, tài khoản này không theo dõi các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn như: Tiền gửi ngân hàng, khoản cho vay có khế ước, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến khi đáo hạn.

Tài khoản 121 theo Thông tư 200 là gì?
Tài khoản 121 theo Thông tư 200 là gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 121 – Chứng khoán kinh doanh theo TT200

Căn cứ khoản 1, Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC, các nguyên tắc kế toán TK 121 – Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

– Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp như phí giao dịch, phí môi giới, phí cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và các khoản phí ngân hàng khác (nếu có).

– Giá gốc của khoản đầu tư này được xác định theo giá trị hợp lý tại thời điểm giao dịch được thực hiện.

– Việc ghi nhận chứng khoán kinh doanh vào sổ kế toán được thực hiện ngay khi doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu hợp pháp. Cụ thể:

  • Với chứng khoán niêm yết, ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh giao dịch (T+0).
  • Với chứng khoán chưa niêm yết, ghi nhận khi doanh nghiệp chính thức có quyền sở hữu theo quy định hiện hành.

– Cuối mỗi kỳ kế toán, nếu giá thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá để phản ánh trung thực giá trị thực tế.

– Doanh nghiệp phải theo dõi và hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh.

– Trường hợp doanh nghiệp nhận cổ tức liên quan đến giai đoạn trước thời điểm mua đầu tư, giá trị khoản đầu tư sẽ được ghi giảm tương ứng.

– Khi doanh nghiệp nhận cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu), doanh nghiệp chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi tăng giá trị đầu tư, không ghi nhận doanh thu tài chính từ việc nhận cổ phiếu này.

– Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, việc kế toán các khoản cổ tức bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định riêng dành cho loại hình doanh nghiệp này.

– Khi thực hiện hoán đổi cổ phiếu, kế toán cần xác định giá trị của cổ phiếu nhận được theo giá trị hợp lý tại ngày giao dịch. Việc xác định giá trị hợp lý được thực hiện như sau:

  • Với cổ phiếu niêm yết: Giá trị hợp lý là giá đóng cửa tại ngày thực hiện giao dịch. Nếu ngày đó không có giao dịch, lấy giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
  • Với cổ phiếu giao dịch trên UPCOM: Giá trị hợp lý là giá đóng cửa trên UPCOM tại ngày trao đổi. Nếu ngày đó không có giao dịch, lấy giá đóng cửa gần nhất trước đó.
  • Với cổ phiếu chưa niêm yết và không giao dịch trên UPCOM: Giá trị hợp lý do các bên thỏa thuận hoặc căn cứ theo giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.

– Kế toán cần lập sổ chi tiết để theo dõi đầy đủ từng loại chứng khoán kinh doanh doanh nghiệp đang nắm giữ, theo các tiêu chí: loại chứng khoán, từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, loại tiền tệ sử dụng khi đầu tư,…

– Khi thanh lý hoặc chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (tính bình quân gia quyền cho từng lần mua).

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK121 

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh được quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

  • Bên Nợ: Ghi nhận giá trị chứng khoán kinh doanh khi doanh nghiệp thực hiện mua vào.
  • Bên Có: Ghi nhận giá trị sổ sách của chứng khoán kinh doanh khi bán hoặc thanh lý.
  • Số dư bên Nợ: Thể hiện giá trị chứng khoán kinh doanh còn lại tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Tài khoản 121 được chia thành 3 tài khoản cấp 2 nhằm theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán:

  • Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Ghi nhận hoạt động mua, bán cổ phiếu với mục tiêu đầu tư nhằm thu lợi nhuận từ biến động giá.
  • Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Theo dõi giao dịch mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu được nắm giữ để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá.
  • Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh việc mua, bán các loại chứng khoán khác ngoài cổ phiếu và trái phiếu, bao gồm chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng tương lai, thương phiếu, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác nhằm mục đích đầu tư kinh doanh.
Tài khoản 121 theo Thông tư 200 được chia thành 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 121 theo Thông tư 200 được chia thành 3 tài khoản cấp 2

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 121 theo TT200

– Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), hạch toán:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

TK 111, 112, 331

Có TK 141 – Tạm ứng

Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

– Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:

+ Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), hạch toán:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp nhận lãi bằng tiền, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 138….

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 138… (Tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

– Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:

+ Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, hạch toán:

Nợ TK 111, 112

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Chưa thu được tiền ngay)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 138… (Tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

+ Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, hạch toán:

Nợ TK 112, 138

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.

– Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

+ Trường hợp có lãi, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131… (Tổng giá thanh toán)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

+ Trường hợp bị lỗ, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn bình quân gia quyền).

+ Các chi phí về bán chứng khoán, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

TK 111, 112, 331

– Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ):

+ Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, hạch toán:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

+ Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, hạch toán:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).

– Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…):

+ Trường hợp lãi, hạch toán:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (TK 1212, 1218)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

+ Trường hợp lỗ, hạch toán:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (TK 1212, 1218).

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK121 theo TT200

Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban đầu theo nguyên tắc nào?

Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng các chi phí trực tiếp như phí giao dịch, môi giới, thuế và lệ phí liên quan. Giá gốc này được xác định theo giá trị hợp lý tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Cuối năm tài chính có phải đánh giá lại giá trị chứng khoán kinh doanh không?

Có. Cuối mỗi kỳ kế toán, nếu giá thị trường của chứng khoán kinh doanh thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng giảm giá để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thu hồi.

Khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, có ghi nhận tăng giá trị đầu tư không?

Không. Doanh nghiệp chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trong thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi tăng giá trị khoản đầu tư hay ghi nhận doanh thu tài chính.

Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước có gì khác khi hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu?

Với doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, việc hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu phải tuân thủ theo quy định riêng của cơ quan quản lý Nhà nước. Quy định này đảm bảo tính chặt chẽ, minh bạch trong việc ghi nhận tài sản và phản ánh đúng bản chất vốn Nhà nước. Điều này khác so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, vốn chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Chứng khoán kinh doanh có phải công khai trên báo cáo tài chính không?

Có. Doanh nghiệp phải lập sổ chi tiết theo dõi riêng từng loại chứng khoán kinh doanh, bao gồm thông tin về: loại chứng khoán, đối tượng phát hành, mệnh giá, giá mua thực tế, số lượng và loại tiền tệ dùng để đầu tư. Các thông tin này được tổng hợp và công khai trên Báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính, đảm bảo minh bạch và đáp ứng yêu cầu kiểm toán, thanh tra.

Tạm kết: 

Việc đảm bảo hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo Thông tư 200 chính xác đòi hỏi sự cẩn trọng và tuân thủ đúng nguyên tắc kế toán. Hy vọng những hướng dẫn chi tiết mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ giúp các anh chị kế toán viên có thể dễ dàng thực hiện các bút toán liên quan đến chứng khoán kinh doanh, góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và chuẩn mực trong công tác kế toán của doanh nghiệp.