Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển là tài khoản kế toán dùng để phản ánh các khoản tiền đang trong quá trình luân chuyển nhưng chưa kịp ghi nhận vào tài khoản chính thức. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp những thông tin đầy đủ nhất và gửi đến các bạn hướng dẫn cụ thể, chi tiết về cách hạch toán tài khoản 113 theo TT200.
1. Tài khoản 113 theo Thông tư 200 là tài khoản gì? Nguyên tắc ra sao?
Theo khoản 1, Điều 14 thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 113 là tài khoản Tiền đang chuyển, được sử dụng để theo dõi các khoản tiền đang trong quá trình chuyển giữa các bên nhưng chưa được ghi nhận chính thức, gồm có:
- Các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được thông báo ghi Có.
- Tiền đã chuyển qua bưu điện để thanh toán cho đối tác nhưng chưa hoàn tất thủ tục ghi nhận.
- Các khoản tiền đã làm thủ tục chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp để trả cho đơn vị khác nhưng chưa có thông báo ghi Nợ hoặc chưa nhận được sao kê từ Ngân hàng.
Tiền đang chuyển có thể bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ, phát sinh trong các trường hợp như:
- Nộp trực tiếp tiền mặt hoặc séc vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán cho doanh nghiệp khác.
- Tiền bán hàng được chuyển thẳng vào Kho bạc Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thuế theo cơ chế ba bên (doanh nghiệp, người mua và Kho bạc).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK113
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển theo các quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản tiền mặt hoặc séc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đã được gửi vào Ngân hàng hoặc chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được xác nhận ghi Có từ Ngân hàng.
- Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư ngoại tệ thuộc tiền đang chuyển tại thời điểm lập báo cáo.
Bên Có:
- Ghi nhận số tiền được chuyển sang Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng hoặc các tài khoản liên quan sau khi có thông báo ghi Có.
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại số dư ngoại tệ thuộc tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ: Phản ánh tổng số tiền đang trong quá trình chuyển tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tài khoản 113 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Theo dõi các khoản tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Theo dõi các khoản ngoại tệ đang chuyển.
3. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 113 theo TT200
– Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (TK 1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
– Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (TK 1131, 1132)
Có TK 111 – Tiền mặt (TK 1111, 1112).
– Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (Tk 1131, 1132)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (TK 1121, 1122).
– Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (TK 1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (TK 1121, 1122)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (TK 1131, 1132).
– Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (TK 1131, 1132).

4. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK113 theo TT200
Tiền đang chuyển có bao gồm cả ngoại tệ không?
Có. Tiền đang chuyển không chỉ bao gồm tiền Việt Nam mà còn bao gồm cả ngoại tệ. Đây là các khoản tiền doanh nghiệp đã thực hiện nộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển qua bưu điện để thanh toán cho các đối tác, nhưng tại thời điểm hạch toán, doanh nghiệp chưa nhận được thông báo ghi Có từ ngân hàng hoặc chưa có chứng từ xác nhận giao dịch hoàn tất. Việc theo dõi chi tiết bao gồm cả ngoại tệ giúp doanh nghiệp quản lý đầy đủ và chính xác dòng tiền đang luân chuyển, đồng thời đảm bảo hạch toán đúng theo quy định kế toán về quản lý ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái của ngoại tệ đang chuyển được xử lý ra sao?
Chênh lệch tỷ giá của ngoại tệ đang chuyển được xử lý thông qua việc đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Cụ thể, vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), doanh nghiệp phải xác định lại giá trị của các khoản tiền đang chuyển bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá ghi sổ ban đầu, khoản chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính tùy theo chênh lệch lãi hay lỗ, đảm bảo phản ánh đúng giá trị khoản mục và tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
Tại sao cần theo dõi riêng tiền đang chuyển thay vì ghi thẳng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng?
Việc theo dõi riêng tiền đang chuyển thông qua Tài khoản 113 có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và quản lý tài chính. Nguyên nhân là vì tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện giao dịch nộp tiền hoặc chuyển tiền, khoản tiền này chưa thực sự được ngân hàng hoặc kho bạc xác nhận hoàn tất. Nếu ghi thẳng vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp có thể phản ánh sai tình hình tài chính thực tế, do khoản tiền đó vẫn có rủi ro hoặc sai sót trong quá trình xử lý. Tài khoản 113 giúp doanh nghiệp tách biệt rõ ràng các khoản tiền đã chuyển nhưng chưa có xác nhận chính thức, đảm bảo tính minh bạch và dễ kiểm soát dòng tiền.
Tiền chuyển từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác của cùng doanh nghiệp có ghi nhận qua TK 113 không?
Có. Khi doanh nghiệp thực hiện chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác của chính mình (chẳng hạn chuyển từ tài khoản tại ngân hàng A sang tài khoản tại ngân hàng B), nếu tại thời điểm chuyển tiền, doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo Có từ ngân hàng nhận tiền, thì khoản tiền này sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển. Việc này nhằm theo dõi đầy đủ luồng tiền và tránh ghi nhận sai sót vào tài khoản tiền gửi, giúp kế toán kiểm soát tốt hơn các khoản tiền nội bộ đang trong quá trình luân chuyển.
Thời điểm kết chuyển từ TK 113 sang TK 112 là khi nào?
Thời điểm kết chuyển từ Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển sang Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng là khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Có hoặc bản sao kê từ ngân hàng xác nhận khoản tiền đã thực sự ghi nhận vào tài khoản tiền gửi. Tại thời điểm này, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 113 sang TK 112, chính thức ghi nhận số tiền này là tiền gửi ngân hàng. Việc thực hiện kết chuyển đúng thời điểm đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tiền gửi thực tế của doanh nghiệp và tuân thủ nguyên tắc kế toán thận trọng.
Tạm kết:
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát dòng tiền tạm thời chưa hoàn tất. Theo đó, thông tư 200 đã quy định rõ ràng các nguyên tắc và hướng dẫn hạch toán cụ thể cho tài khoản này. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị đối với bạn đọc trong việc hạch toán tài khoản 113 theo thông tư 200.