Trong công tác kế toán doanh nghiệp, việc quản lý và hạch toán tiền gửi ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 112 theo được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết liên quan đến phương pháp hạch toán tài khoản 112 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 112 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo khoản 1, Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 112 là tài khoản Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên TK 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).

2. Nguyên tắc kế toán của TK 112 – Tiền gửi ngân hàng theo TT200
Căn cứ vào khoản 1, Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán TK 112 được quy định như sau:
– Khi nhận được chứng từ từ phía ngân hàng, kế toán có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với chứng từ gốc liên quan tại doanh nghiệp. Trường hợp phát sinh sự khác biệt giữa số liệu trên sổ kế toán nội bộ, chứng từ gốc và thông tin trên chứng từ ngân hàng, kế toán cần nhanh chóng phối hợp với ngân hàng để cùng kiểm tra, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa làm rõ được nguyên nhân chênh lệch, kế toán tạm ghi sổ theo số liệu trên thông báo Nợ, Có hoặc sao kê từ ngân hàng. Khoản chênh lệch tạm thời được ghi nhận vào bên Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu ngân hàng) hoặc bên Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu ngân hàng), và tiếp tục theo dõi, xử lý vào kỳ kế tiếp.
– Với những doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng, doanh nghiệp có thể lựa chọn mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch. Kế toán cần theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm cả tiền gửi bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ. Đồng thời, kế toán cũng phải ghi chép rõ ràng theo từng tài khoản ngân hàng riêng biệt để đảm bảo công tác kiểm tra, đối chiếu được chính xác và thuận lợi.
– Đối với khoản thấu chi tại ngân hàng, kế toán không ghi âm trực tiếp trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà hạch toán như một khoản vay phải trả. Khi thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, kế toán phải chuyển đổi ra Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc sau:
- Bên Nợ của tài khoản 1122 được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch. Riêng đối với khoản ngoại tệ rút từ quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng, kế toán sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế của tài khoản 1112.
- Bên Có của tài khoản 1122 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền ghi sổ.
Việc xác định tỷ giá thực tế trong giao dịch ngoại tệ được thực hiện theo quy định chi tiết tại hướng dẫn của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
– Riêng với vàng tiền tệ, tài khoản 112 chỉ ghi nhận vàng được sử dụng như một công cụ lưu giữ giá trị, không bao gồm vàng thuộc danh mục hàng tồn kho phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ đầy đủ theo các quy định hiện hành của pháp luật.
– Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ. Đối với ngoại tệ, tỷ giá dùng để đánh giá lại là tỷ giá mua do chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ công bố tại thời điểm lập báo cáo. Nếu doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng khác nhau, có thể chọn tỷ giá mua của một trong các ngân hàng đó nếu chênh lệch tỷ giá giữa các ngân hàng không đáng kể. Đối với vàng tiền tệ, việc đánh giá lại thực hiện theo giá mua trong nước tại thời điểm lập báo cáo tài chính, ưu tiên giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố. Trường hợp không có giá của Ngân hàng Nhà nước, có thể sử dụng giá mua của các tổ chức kinh doanh vàng hợp pháp theo quy định pháp luật.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK112
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK112 – Tiền gửi ngân hàng theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Thông tư 200/2014/TT-BTC gồm có:
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản tiền bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ cũng như vàng tiền tệ được doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng.
- Phản ánh phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ khi tỷ giá tăng so với Đồng Việt Nam tại thời điểm lập báo cáo.
- Ghi nhận phần chênh lệch tăng do điều chỉnh lại giá trị vàng tiền tệ tại thời điểm báo cáo tài chính.
Bên Có:
- Ghi nhận số tiền bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ mà doanh nghiệp rút ra từ ngân hàng phục vụ hoạt động kinh doanh hoặc các mục đích khác.
- Phản ánh phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ khi tỷ giá giảm so với Đồng Việt Nam vào cuối kỳ kế toán.
- Ghi nhận phần chênh lệch giảm khi điều chỉnh lại giá trị vàng tiền tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền gửi bằng Đồng Việt Nam: Theo dõi các khoản gửi vào, rút ra và số dư cuối kỳ của tiền gửi ngân hàng bằng VND.
- Tài khoản 1122 – Tiền gửi bằng ngoại tệ: Phản ánh tình hình biến động và số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, sau khi quy đổi ra VND theo quy định.
- Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ gửi ngân hàng: Theo dõi sự biến động về số lượng và giá trị của vàng tiền tệ đang gửi tại ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo.

4. Hướng dẫn hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 112 theo TT200
– Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3339).
– Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
– Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
– Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
– Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (TK 1121, 1122)
Có TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
– Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (TK 1121, 1122)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)
Có TK 221, 222, 228 (Giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, hạch toán:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, hạch toán:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết… bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
– Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 611 – Mua hàng (TK 6111, 6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
– Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
– Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ:
+ Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, hạch toán:
Nợ TK 1123 – Vàng tiền tệ (Theo giá mua trong nước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 1123 – Vàng tiền tệ (Theo giá mua trong nước).
5. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến TK112 theo TT200
Doanh nghiệp có được ghi âm tài khoản 112 khi thấu chi ngân hàng không?
Không. Khoản thấu chi ngân hàng không ghi âm trực tiếp trên TK 112, mà được ghi nhận là một khoản vay phải trả (hạch toán vào TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính).
Khi nào phải đánh giá lại số dư tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng tiền tệ?
Việc đánh giá lại được thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Ngoại tệ: Đánh giá theo tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
- Vàng tiền tệ: Đánh giá theo giá mua trên thị trường trong nước, ưu tiên giá của Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức kinh doanh vàng hợp pháp.
Có bắt buộc phải mở sổ chi tiết theo dõi từng tài khoản ngân hàng không?
Có. Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo từng tài khoản ngân hàng và từng loại tiền gửi (VND, ngoại tệ, vàng tiền tệ) để thuận tiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra.
Tạm kết:
Hạch toán Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 200 là nội dung cơ bản nhưng vô cùng quan trọng đối với công tác kế toán doanh nghiệp. Do đó, kế toán viên cần nắm chắc nguyên tắc, phương pháp ghi nhận, theo dõi và kiểm soát các khoản tiền gửi để kịp thời phát hiện và xử lý sai sót. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.