Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán hao mòn tài sản cố định...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán hao mòn tài sản cố định – Tài khoản 214 theo thông tư 200

Hướng dẫn chi tiết hạch toán hao mòn tài sản cố định - Tài khoản 214 theo thông tư 200
Hướng dẫn chi tiết hạch toán hao mòn tài sản cố định - Tài khoản 214 theo thông tư 200

Trong công tác kế toán doanh nghiệp, việc hạch toán hao mòn tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác giá trị tài sản và chi phí kinh doanh. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các quy định về hao mòn tài sản cố định được hướng dẫn chi tiết nhằm đảm bảo tính minh bạch và chuẩn mực. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán hao mòn tài sản cố định theo TT200.

1. Hao mòn tài sản cố định là gì? Hạch toán vào tài khoản nào?

Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do ảnh hưởng của thời gian, môi trường và hao mòn tự nhiên. Đây là một hiện tượng tất yếu xảy ra đối với mọi loại tài sản cố định, bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…

Hao mòn TSCĐ có 2 dạng chính:

  • Hao mòn hữu hình: Là sự giảm giá trị do tài sản bị cũ đi, xuống cấp, hư hỏng theo thời gian khi sử dụng hoặc không sử dụng nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường.
  • Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị do sự lỗi thời về công nghệ, sự thay đổi của thị trường hoặc chính sách pháp luật, dù tài sản vẫn còn sử dụng tốt.

Trong công tác kế toán, hao mòn TSCĐ thường được ghi nhận thông qua khấu hao tài sản cố định, là quá trình phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán.

Theo Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 214 là tài khoản Hao mòn tài sản cố định, được sử dụng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.

Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 214 – Hao mòn tài sản cố định theo TT200

Quy định về nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định được quy định tại khoản 1, Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

– Nguyên tắc chung về trích khấu hao tài sản cố định:

  • Tất cả tài sản cố định (TSCĐ) và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) dùng để cho thuê có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Điều này bao gồm cả những tài sản chưa sử dụng, không còn nhu cầu sử dụng hoặc đang chờ thanh lý.
  • Chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ trực tiếp sản xuất, kinh doanh và BĐSĐT cho thuê được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
  • Đối với các tài sản chưa sử dụng, không cần dùng hoặc chờ thanh lý, khấu hao được hạch toán vào chi phí khác.
  • Một số trường hợp đặc biệt, như tài sản cố định dự trữ hoặc dùng chung cho xã hội, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định pháp luật.
  • TSCĐ được sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc mục đích phúc lợi sẽ không trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn và ghi giảm nguồn hình thành tài sản.

– Lựa chọn phương pháp trích khấu hao: Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với từng loại tài sản theo quy định, nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn hợp lý và cân đối chi phí. Phương pháp khấu hao được áp dụng nhất quán cho từng tài sản nhưng có thể thay đổi nếu có sự điều chỉnh đáng kể về cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó.

– Xem xét và điều chỉnh thời gian, phương pháp khấu hao: Doanh nghiệp phải rà soát thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tối thiểu một lần vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích của tài sản có sự thay đổi lớn so với ước tính trước đó, thời gian khấu hao cần được điều chỉnh tương ứng. Khi phương pháp khấu hao thay đổi do cách thức thu hồi lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể, doanh nghiệp phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện tại và các năm sau, đồng thời thuyết minh trong báo cáo tài chính.

– Xử lý tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc chưa thu hồi đủ vốn:

  • Nếu TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng, doanh nghiệp không được trích thêm khấu hao.
  • Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng đã hư hỏng và cần thanh lý, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan để xử lý bồi thường.
  • Giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi đủ vốn sẽ được bù đắp bằng số tiền thu từ thanh lý hoặc bồi thường. Nếu số thu này không đủ, phần chênh lệch được ghi nhận là lỗ do thanh lý tài sản và hạch toán vào chi phí khác.

– Trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình và quyền sử dụng đất:

  • Thời gian trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình phụ thuộc vào thời gian phát huy hiệu quả và được tính từ khi tài sản được đưa vào sử dụng theo hợp đồng, cam kết hoặc quyết định có thẩm quyền.
  • Đối với quyền sử dụng đất, chỉ trích khấu hao khi có thời hạn sử dụng xác định. Nếu thời gian sử dụng không xác định, doanh nghiệp không thực hiện trích khấu hao.

– Khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: Trong thời gian thuê theo hợp đồng, bên đi thuê phải thực hiện trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh để đảm bảo thu hồi đủ vốn.

– Khấu hao bất động sản đầu tư:

  • Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
  • Khi xác định thời gian và phương pháp khấu hao BĐSĐT, doanh nghiệp có thể tham khảo thời gian sử dụng của các BĐS chủ sở hữu cùng loại.
  • Trường hợp BĐSĐT được giữ lại để chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà chỉ ghi nhận tổn thất do giảm giá trị khi có sự suy giảm đáng kể.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK214

Căn cứ khoản 2, Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định gồm:

Bên Nợ: Ghi nhận phần hao mòn TSCĐ và BĐS đầu tư bị giảm do tài sản bị thanh lý, nhượng bán, chuyển giao cho đơn vị khác hoặc sử dụng để góp vốn đầu tư.

Bên Có: Ghi nhận giá trị hao mòn TSCĐ và BĐS đầu tư gia tăng khi thực hiện trích khấu hao định kỳ.

Số dư bên Có: Phản ánh tổng giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ và BĐS đầu tư mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Tài khoản 214 được chia thành 4 tài khoản cấp 2 nhằm theo dõi riêng từng loại tài sản:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Ghi nhận hao mòn của các TSCĐ hữu hình phát sinh trong quá trình sử dụng, bao gồm cả những biến động làm tăng hoặc giảm giá trị hao mòn của loại tài sản này.
  • Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Dùng để theo dõi giá trị hao mòn của các TSCĐ thuê tài chính trong suốt thời gian doanh nghiệp sử dụng, bao gồm cả các điều chỉnh làm tăng hoặc giảm hao mòn.
  • Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của các tài sản vô hình như quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm, bằng sáng chế… do trích khấu hao hoặc các điều chỉnh khác.
  • Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư (BĐSĐT): Ghi nhận hao mòn của các BĐS đầu tư mà doanh nghiệp sử dụng vào mục đích cho thuê hoạt động.
Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp 2

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 214 theo TT200

– Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, hạch toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).

– TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, hạch toán:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

Có các TK 336, 411 (Giá trị còn lại)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2141) (Giá trị hao mòn).

– Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2147).

– Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, hạch toán:

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, hạch toán:

Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

+ Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, hạch toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).

+ Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, hạch toán:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)

Có các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm).

– Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:

+ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, hạch toán:

Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (Phần đánh giá tăng)

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Giá trị tài sản tăng thêm)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần đánh giá tăng).

– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, hạch toán:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần đánh giá giảm)

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị tài sản giảm)

Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (Phần đánh giá giảm).

Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.

– Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:

Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, hạch toán:

Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần đã hao mòn)

Có các TK 211, 213 (Nguyên giá).

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK214 theo TT200

Hao mòn tài sản cố định có giống với khấu hao tài sản cố định không?

Không hoàn toàn giống nhau. Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là sự suy giảm giá trị của tài sản theo thời gian do sử dụng hoặc do tác động của các yếu tố khách quan như thời tiết, môi trường. Trong khi đó, khấu hao tài sản cố định là quá trình kế toán phân bổ giá trị hao mòn này vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng kỳ kế toán. Nói cách khác, hao mòn phản ánh thực trạng giảm giá trị tài sản, còn khấu hao là cách kế toán ghi nhận hao mòn đó vào sổ sách doanh nghiệp.

Hao mòn tài sản cố định có liên quan đến việc trích lập dự phòng không?

Không. Hao mòn TSCĐ là sự suy giảm giá trị tự nhiên của tài sản, trong khi trích lập dự phòng là khoản chi phí mà doanh nghiệp hạch toán để chuẩn bị cho những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai (ví dụ như giảm giá hàng tồn kho, tổn thất đầu tư tài chính). Tuy nhiên, nếu một tài sản hao mòn quá nhanh và có nguy cơ mất giá trị lớn, doanh nghiệp có thể cân nhắc trích lập dự phòng tổn thất tài sản theo quy định.

Hao mòn có ảnh hưởng đến giá trị thanh lý của tài sản cố định không?

Có. Hao mòn làm giảm giá trị của tài sản, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thanh lý khi doanh nghiệp quyết định bán hoặc loại bỏ tài sản đó. Nếu tài sản bị hao mòn nhiều, giá trị thanh lý có thể rất thấp hoặc không đáng kể.

Hao mòn tài sản cố định có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính không?

Có. Mặc dù hao mòn không được ghi nhận trực tiếp vào báo cáo tài chính, nhưng nó ảnh hưởng đến giá trị còn lại của tài sản trên bảng cân đối kế toán. Khi tài sản hao mòn dần, giá trị sổ sách giảm theo thời gian, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính và kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp.

Tạm kết:

Hạch toán hao mòn tài sản cố định không quá phức tạp nếu kế toán viên hiểu rõ quy định và thực hiện đúng quy trình. Bên cạnh đó, một quy trình ghi nhận hợp lý sẽ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả và có chiến lược đầu tư phù hợp. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.