Kế Toán Tài Chính Doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 được quy...

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 được quy định như thế nào?

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 được quy định như thế nào?
Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 được quy định như thế nào?

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc ghi nhận doanh thu đúng thời điểm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và nghĩa vụ thuế. Theo đó, thông tư 200 đã đưa ra các nguyên tắc cụ thể nhằm đảm bảo sự thống nhất trong kế toán. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những thông tin chính xác nhất liên quan đến thời điểm ghi nhận doanh thu theo TT200.

1. Doanh thu là gì?

Khoản 1, Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC nêu rõ về định nghĩa doanh thu như sau:

Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.”

Theo đó, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp có đủ căn cứ xác định lợi ích kinh tế sẽ thu được từ giao dịch. Việc ghi nhận này không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu tiền mà dựa trên các nguyên tắc kế toán phù hợp. Điều này giúp phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu là gì?

2. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa hoặc đã hoàn thành phần lớn nghĩa vụ trong hợp đồng cung cấp dịch vụ.
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn và có thể đo lường được.
  • Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
  • Chi phí liên quan đến giao dịch có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Ngoài ra, tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh cùng những đặc điểm riêng mà điều kiện ghi nhận doanh thu cũng sẽ có sự điều chỉnh nhất định.

Doanh thu bán hàng:

  • Ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
  • Doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát hoặc can thiệp vào hàng hóa đã bán.
  • Doanh thu phải được xác định một cách đáng tin cậy.
  • Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, ngay cả khi chưa nhận tiền.

Doanh thu cung cấp dịch vụ:

  • Ghi nhận khi phần lớn công việc theo hợp đồng đã được hoàn thành.
  • Mức độ hoàn thành công việc có thể đo lường được một cách đáng tin cậy.
  • Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
  • Nếu dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu được ghi nhận theo tiến độ thực hiện.

Doanh thu từ hợp đồng kinh tế:

  • Phát sinh từ các giao dịch hợp tác, thương mại giữa các bên.
  • Ghi nhận khi các điều khoản hợp đồng được thực hiện đầy đủ.
  • Doanh thu được xác định chắc chắn và có thể thu được lợi ích kinh tế.
  • Thường ghi nhận theo các mốc thanh toán hoặc khi bàn giao sản phẩm, dịch vụ.

Doanh thu từ việc bán bất động sản:

  • Ghi nhận khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng được chuyển giao cho người mua.
  • Doanh nghiệp không còn nghĩa vụ thực hiện hợp đồng liên quan đến bất động sản đó.
  • Việc thanh toán có cơ sở chắc chắn, đảm bảo thu được lợi ích kinh tế.

Trong trường hợp thanh toán theo tiến độ, doanh thu có thể được ghi nhận từng giai đoạn.

3. Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 là khi nào?

Nguyên tắc chung về thời điểm ghi nhận doanh thu:

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200 phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa hoặc hoàn thành phần lớn nghĩa vụ cung cấp dịch vụ.
  • Doanh thu có thể xác định một cách đáng tin cậy, nghĩa là có đầy đủ chứng từ, hợp đồng hoặc các bằng chứng xác thực về việc phát sinh doanh thu.
  • Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, tức là khách hàng có khả năng thanh toán hoặc doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản phải thu.
  • Chi phí liên quan đến giao dịch có thể được xác định một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Nguyên tắc chung về thời điểm ghi nhận doanh thu gồm những gì?

Thời điểm ghi nhận doanh thu trong từng trường hợp cụ thể:

– Doanh thu bán hàng hóa:

  • Hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua theo hợp đồng, doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát đối với hàng hóa.
  • Doanh nghiệp có thể xác định được số tiền thu về, ngay cả khi chưa nhận được tiền ngay.
  • Các chi phí liên quan đến giao dịch có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

– Doanh thu cung cấp dịch vụ:

  • Dịch vụ đã được hoàn thành hoặc hoàn thành một phần theo hợp đồng.
  • Doanh nghiệp có thể đo lường mức độ hoàn thành một cách đáng tin cậy.
  • Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.

– Doanh thu từ hợp đồng kinh tế:

  • Hợp đồng đã được thực hiện một phần hoặc toàn bộ, tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
  • Doanh thu có thể xác định chắc chắn, có cơ sở pháp lý để thu tiền.
  • Thời điểm ghi nhận có thể là khi bàn giao hàng hóa, nghiệm thu dịch vụ hoặc khi đạt các mốc thanh toán theo hợp đồng.

– Doanh thu từ bán bất động sản: Doanh thu từ bất động sản thường có giá trị lớn, nên thời điểm ghi nhận doanh thu được quy định chặt chẽ hơn.

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản cho người mua.
  • Người mua đã thanh toán hoặc có cam kết thanh toán chắc chắn, doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế.
  • Doanh nghiệp không còn nghĩa vụ liên quan đến bất động sản hoặc chỉ còn nghĩa vụ nhỏ không ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người mua.

4. Doanh thu theo Thông tư 200 có bao gồm các khoản thu hộ hay không?

Theo khoản 4, Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, cụ thể như sau:

  • Các loại thuế gián thu mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thay cho Nhà nước, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
  • Số tiền thu hộ trong trường hợp doanh nghiệp làm đại lý bán hàng cho bên chủ hàng, tức là khoản tiền nhận được nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
  • Các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp không có quyền sử dụng hoặc không được hưởng lợi.
  • Các trường hợp tương tự khác phát sinh theo quy định, không thuộc doanh thu thực tế của doanh nghiệp.

5. Quy định về giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200

Theo Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu được xử lý như sau:

– Khoản giảm trừ phát sinh trong cùng kỳ kế toán: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được ghi giảm trực tiếp vào doanh thu của kỳ đó.

– Khoản giảm trừ phát sinh sau kỳ tiêu thụ: 

  • Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ ở kỳ trước, nhưng đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc bị trả lại, việc ghi giảm doanh thu sẽ được thực hiện theo nguyên tắc:
  • Nếu phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, đây được xem là sự kiện điều chỉnh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán, kế toán phải ghi giảm doanh thu trong báo cáo tài chính của kỳ trước.
  • Nếu phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, khoản giảm trừ sẽ được ghi nhận vào doanh thu của kỳ hiện tại (kỳ sau).

Lưu ý: 

Việc giảm trừ doanh thu chỉ áp dụng đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

Tạm kết:

Như vậy, Thông tư 200 quy định thời điểm ghi nhận doanh thu dựa trên nguyên tắc trọng yếu và điều kiện cụ thể. Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định để phản ánh trung thực kết quả kinh doanh cũng như tránh các rủi ro pháp lý. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.