Doanh thu là một trong những chỉ số tài chính quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện các hoạt động khác. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những nguyên tắc ghi nhận doanh thu được quy định tại Thông tư 200.
1. Doanh thu là gì?
Theo khoản 1, Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC, ta có định nghĩa:
“Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.”
2. Phân loại doanh thu như thế nào?
Doanh thu của doanh nghiệp có thể được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên nguồn gốc phát sinh. Cụ thể như sau:
2.1. Doanh thu từ hoạt động bán hàng
Đây là nguồn doanh thu chính của hầu hết các doanh nghiệp, phát sinh từ việc bán hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
– Các khoản thuộc doanh thu bán hàng:
- Doanh thu từ bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
- Doanh thu từ bán hàng hóa nhập về để kinh doanh.
- Doanh thu từ cung cấp dịch vụ (ví dụ: vận tải, tư vấn, giáo dục, y tế, bảo hiểm…).
- Doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
– Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng.
- Giá trị doanh thu có thể xác định một cách đáng tin cậy.
- Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Các chi phí liên quan đến giao dịch có thể xác định được.

2.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
Đây là nguồn thu nhập không đến từ hoạt động kinh doanh chính nhưng có vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận.
– Các khoản thuộc doanh thu tài chính:
- Lãi tiền gửi ngân hàng: Thu nhập từ lãi suất của các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn.
- Lãi cho vay: Thu nhập từ lãi suất khi doanh nghiệp cho các cá nhân hoặc tổ chức vay tiền.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản tiền nhận được từ việc đầu tư vào cổ phiếu, góp vốn liên doanh.
- Lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán: Chênh lệch giá mua – bán chứng khoán có lãi.
- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái: Phát sinh từ các giao dịch ngoại tệ khi tỷ giá thay đổi có lợi.
– Lưu ý khi ghi nhận doanh thu tài chính:
- Doanh thu tài chính thường không ổn định, phụ thuộc vào thị trường tài chính và chính sách đầu tư.
- Một số khoản thu nhập tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế (lãi suất, tỷ giá…).
2.3. Doanh thu nội bộ
Doanh thu nội bộ là doanh thu phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn, công ty mẹ – con hoặc giữa các công ty con với nhau.
– Các khoản thuộc doanh thu nội bộ:
- Doanh thu từ việc bán hàng hóa, nguyên vật liệu giữa các công ty con.
- Doanh thu từ cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn (dịch vụ logistics, quản lý, phần mềm…).
- Các khoản doanh thu từ chuyển nhượng tài sản, quyền sở hữu trí tuệ trong nội bộ doanh nghiệp.
– Lưu ý về doanh thu nội bộ:
- Trong báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu nội bộ phải được loại trừ để tránh việc ghi nhận doanh thu hai lần, làm sai lệch kết quả kinh doanh.
- Việc hạch toán doanh thu nội bộ giúp theo dõi hiệu quả hoạt động của từng đơn vị thành viên.
2.4. Doanh thu bất thường/doanh thu khác
Doanh thu bất thường là những khoản thu nhập không thường xuyên phát sinh và không thuộc hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
– Các khoản thuộc doanh thu bất thường:
- Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định: Bán xe cũ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng không còn sử dụng.
- Thu nhập từ nhượng bán bất động sản: Chuyển nhượng đất đai, nhà cửa thuộc sở hữu doanh nghiệp.
- Khoản bồi thường, tiền phạt vi phạm hợp đồng: Nhận từ đối tác khi họ vi phạm điều khoản hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác: Nhận trợ cấp, hỗ trợ tài chính, các khoản nợ khó đòi đã được xử lý nhưng sau đó thu hồi được.
– Lưu ý về doanh thu bất thường:
- Doanh thu bất thường thường không ổn định và không thể dự đoán trước.
- Một số khoản thu nhập bất thường có thể phải chịu thuế riêng hoặc có quy định kế toán đặc biệt.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo Thông tư 200
Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu được quy định tại Điều 78, Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Doanh thu và chi phí liên quan phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc này có thể mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Khi đó, kế toán cần dựa trên bản chất giao dịch và các Chuẩn mực kế toán hiện hành để phản ánh thông tin một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch riêng biệt. Do đó, kế toán cần phân tích từng giao dịch cụ thể để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp theo Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Việc ghi nhận doanh thu cần phản ánh bản chất thực tế của giao dịch hơn là chỉ dựa vào hình thức hoặc tên gọi. Doanh thu phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với các giao dịch mà người bán có nghĩa vụ thực hiện cả ở hiện tại và tương lai, doanh thu phải được phân bổ dựa trên giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và chỉ được ghi nhận khi nghĩa vụ đó đã hoàn thành.
– Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện khi doanh nghiệp vẫn còn trách nhiệm phải hoàn thành các nghĩa vụ trong tương lai (ngoại trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế. Việc xác định lãi, lỗ đã thực hiện hay chưa không phụ thuộc vào dòng tiền thực tế đã phát sinh hay chưa.
- Các khoản lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản hoặc nợ phải trả không được xem là chưa thực hiện, vì tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp đã có quyền sở hữu tài sản hoặc có nghĩa vụ thanh toán nợ phải trả.
- Ví dụ về lãi, lỗ đã thực hiện bao gồm: chênh lệch giá trị tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp khác, đánh giá lại tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, hoặc chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ.
– Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba. Cụ thể:
- Các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp.
- Số tiền thu hộ từ hoạt động bán hàng đại lý, khi doanh nghiệp chỉ là trung gian không hưởng lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Các khoản phụ thu hoặc phí bổ sung ngoài giá bán mà doanh nghiệp không được hưởng.
- Các trường hợp khác theo quy định.
- Nếu tại thời điểm giao dịch, các khoản thuế gián thu không thể tách riêng ngay, doanh nghiệp có thể tạm ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế gián thu. Tuy nhiên, định kỳ kế toán phải điều chỉnh giảm doanh thu tương ứng với số thuế phải nộp. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu để đảm bảo phản ánh đúng doanh thu thực tế.
– Thời điểm và căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán có thể khác với doanh thu tính thuế, tùy theo từng tình huống cụ thể.
- Doanh thu tính thuế chỉ nhằm xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế.
- Doanh thu ghi nhận trong kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán. Trong một số trường hợp, con số này không nhất thiết phải khớp với doanh thu ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Khi có sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp, việc ghi nhận doanh thu có thể được thực hiện tùy theo đặc điểm hoạt động và phân cấp quản lý của từng đơn vị.
- Doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tại từng đơn vị nếu có sự gia tăng về giá trị hàng hóa giữa các khâu, ngay cả khi chưa có chứng từ kèm theo như hóa đơn hoặc chứng từ nội bộ.
- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu phát sinh từ giao dịch nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc phải được loại trừ để tránh trùng lặp.
– Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm phần phát sinh trong kỳ báo cáo. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ và phải được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Tạm kết:
Doanh thu không chỉ đơn thuần là con số phản ánh kết quả kinh doanh mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Qua Thông tư 200, các doanh nghiệp có thể áp dụng những nguyên tắc phù hợp để đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong kế toán. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.