Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu chi tiết, cụ...

Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu chi tiết, cụ thể nhất

Khi nhập khẩu hàng hóa, ngoài các khoản thuế nhập khẩu, doanh nghiệp còn phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT). Đây là nghĩa vụ tài chính bắt buộc, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong việc kê khai và khấu trừ thuế đầu vào. Tuy nhiên, nhiều kế toán viên vẫn gặp khó khăn trong việc hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu do liên quan đến nhiều chứng từ và quy trình phức tạp. Để giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu một cách cụ thể, dễ hiểu và chính xác.

1. Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) là loại thuế gián thu được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Đây là khoản thuế mà doanh nghiệp hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hóa phải nộp khi hàng hóa được thông quan.

Đặc điểm của thuế GTGT hàng nhập khẩu:

  • Đối tượng chịu thuế: Hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu, trừ các trường hợp được miễn thuế theo quy định.
  • Người nộp thuế: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc đại diện hợp pháp của họ.
  • Thời điểm nộp thuế: Khi làm thủ tục thông quan tại hải quan.

Quy định về khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu:

  • Thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra nếu doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
  • Doanh nghiệp cần kê khai thuế đầy đủ để tránh các vấn đề liên quan đến thanh tra thuế.
Cần nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu khi làm thủ tục thông quan tại hải quan
Cần nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu khi làm thủ tục thông quan tại hải quan

2. Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu

Theo Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 33312 là tài khoản Thuế GTGT hàng nhập khẩu, được sử dụng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan như sau:

– Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), hạch toán:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, hạch toán:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

– Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312)

Có các TK 111, 112,…

– Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)

+ Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312)

Có các TK 111, 112 (Nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có TK 3388 – Phải trả khác (Nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế

GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có TK 138 – Phải thu khác (Ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

+ Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 – Phải trả khác (Trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112.

3. Những lưu ý về tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu

Thời điểm xác định tỷ giá tính thuế:

  • Đối với hàng nhập khẩu, tỷ giá tính thuế là tỷ giá tại thời điểm  đăng ký tờ khai hải quan.
  • Đối với hàng xuất khẩu, tỷ giá tính thuế cũng là tỷ giá tại thời điểm  đăng ký tờ khai xuất khẩu.

Nếu có sự chênh lệch tỷ giá do thay đổi theo thời gian, doanh nghiệp không được tự điều chỉnh mà phải tuân theo quy định tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

Cách xác định giá trị tính thuế xuất nhập khẩu theo tỷ giá:

– Giá trị tính thuế nhập khẩu được xác định theo công thức:

Giá tính thuế = Giá CIF x Tỷ giá tính thuế

Trong đó:

  • Giá CIF (Cost, Insurance, Freight) = Giá hàng hóa tại cảng nhập đầu tiên + Chi phí bảo hiểm + Cước vận chuyển
  • Tỷ giá tính thuế: Do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày đăng ký tờ khai

– Đối với hàng xuất khẩu:

Giá tính thuế = Giá FOB x Tỷ giá tính thuế

Trong đó: 

Giá FOB (Free On Board) = Giá hàng hóa tại cảng xuất mà không bao gồm phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế

Sử dụng tỷ giá nào khi hạch toán kế toán?

  • Tỷ giá hạch toán kế toán có thể khác với tỷ giá tính thuế hải quan.
  • Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp giao dịch để ghi nhận sổ sách kế toán.

Tuy nhiên, khi kê khai thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải áp dụng tỷ giá tính thuế theo quy định của hải quan.

Sai sót thường gặp về tỷ giá khi tính thuế xuất nhập khẩu cần tránh:

  • Dùng sai tỷ giá: Nhiều kế toán nhầm lẫn giữa tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết với tỷ giá tính thuế do NHNN công bố.
  • Áp dụng tỷ giá sai thời điểm: Không lấy tỷ giá tại ngày đăng ký tờ khai hải quan mà lấy tỷ giá tại ngày thanh toán hoặc ngày nhận hàng.
  • Chênh lệch tỷ giá trong hạch toán: Khi doanh nghiệp thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ngân hàng có thể khác với tỷ giá tính thuế, dẫn đến chênh lệch và cần điều chỉnh kế toán hợp lý.
  • Không cập nhật tỷ giá mới nhất: Do tỷ giá tính thuế thay đổi hàng tuần, nếu kế toán không kiểm tra cập nhật kịp thời, có thể áp dụng sai tỷ giá.
Khi kê khai thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải áp dụng tỷ giá tính thuế theo quy định của hải quan
Khi kê khai thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải áp dụng tỷ giá tính thuế theo quy định của hải quan

4. Một số thắc mắc thường gặp liên quan đến hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu

Khi nào cần hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu cần được hạch toán ngay khi doanh nghiệp nhận được biên lai nộp thuế từ cơ quan hải quan. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu không?

Có, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu vào thuế GTGT đầu ra nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.
  • Có chứng từ nộp thuế GTGT do cơ quan hải quan cấp.
  • Hàng hóa đã thực sự được nhập khẩu và sử dụng cho doanh nghiệp.

Khi nào không được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu?

Một số trường hợp doanh nghiệp không được khấu trừ gồm:

  • Hàng nhập khẩu để phục vụ hoạt động không chịu thuế GTGT (ví dụ: hàng nhập khẩu phục vụ dự án miễn thuế GTGT).
  • Doanh nghiệp không có chứng từ nộp thuế hợp lệ hoặc kê khai sai quy định.
  • Hàng hóa nhập khẩu không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Có phải kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu vào tờ khai thuế hàng tháng không?

– Nếu doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT, thì phải kê khai số thuế GTGT hàng nhập khẩu vào chỉ tiêu 25 trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT).

– Nếu thuế GTGT không được khấu trừ, doanh nghiệp không cần kê khai nhưng vẫn phải hạch toán đầy đủ.

Tạm kết:

Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu đúng quy định sẽ giúp doanh nghiệp tránh các sai sót và rủi ro không đáng có. Do vậy, kế toán viên cần chú ý đến việc hạch toán cũng như cập nhật thường xuyên các quy định mới nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết này sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.