Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Hướng dẫn hạch toán nộp thuế GTGT cụ thể, chi tiết

Hướng dẫn hạch toán nộp thuế GTGT cụ thể, chi tiết

Hạch toán nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mọi doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện. Việc thực hiện đúng quy trình giúp giảm thiểu rủi ro về thuế và tránh các sai phạm không đáng có. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tổng hợp và hướng dẫn các bạn cách hạch toán nộp thuế GTGT chi tiết, cụ thể và chính xác nhất.

1. Hạch toán nộp thuế GTGT là gì? Hạch toán vào tài khoản nào?

Hạch toán nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc ghi nhận các khoản thuế GTGT phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của kế toán. Việc này giúp doanh nghiệp theo dõi nghĩa vụ thuế và phản ánh đúng số thuế đã thanh toán.

Theo Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 333 là tài khoản Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, được sử dụng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

Tài khoản này bao gồm nhiều khoản thuế, phí mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước, như thuế giá trị gia tăng (TK 3331), thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334) và các loại thuế khác theo quy định. Việc hạch toán chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả. Do đó, việc cập nhật kịp thời các quy định thuế là điều cần thiết để tránh sai sót và rủi ro không đáng có.

Hạch toán nộp thuế giá trị gia tăng là gì?

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Căn cứ khoản 1, Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước gồm có:

– Trách nhiệm của doanh nghiệp:

  • Tự tính toán, xác định và kê khai chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định.
  • Ghi nhận đầy đủ trên sổ kế toán số thuế phát sinh, đã nộp, còn phải nộp cũng như các khoản thuế được khấu trừ hoặc hoàn lại.

– Xử lý thuế gián thu:

+ Các loại thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường… là khoản thu hộ Nhà nước.

+ Không được tính vào doanh thu gộp trên báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.

+ Doanh nghiệp có thể lựa chọn hai phương pháp ghi nhận:

  • Tách riêng số thuế gián thu ngay khi ghi nhận doanh thu để đảm bảo số liệu khớp với báo cáo tài chính.
  • Ghi nhận doanh thu trước rồi định kỳ điều chỉnh giảm tương ứng với số thuế gián thu phải nộp.

+ Dù áp dụng phương pháp nào, các khoản thuế gián thu không được tính vào chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” hoặc “Các khoản giảm trừ doanh thu” trên báo cáo kết quả kinh doanh.

– Xử lý các khoản thuế được hoàn, giảm:

+ Nếu thuế được hoàn từ khâu mua hàng (Ví dụ: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…):

  • Ghi giảm giá trị hàng mua, giá vốn hoặc chi phí khác, tùy theo từng trường hợp.
  • Đối với thuế GTGT đầu vào được hoàn, ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ.

+ Nếu thuế nhập khẩu được hoàn nhưng hàng không thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp, khi tái xuất, số thuế hoàn lại được ghi giảm khoản phải thu khác.

+ Nếu thuế phải nộp khi bán hàng được giảm hoặc hoàn lại, cần ghi nhận vào thu nhập khác, như hoàn thuế xuất khẩu hoặc giảm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Xử lý nghĩa vụ thuế trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu:

+ Nghĩa vụ thuế thuộc về bên giao ủy thác, bên nhận ủy thác chỉ thực hiện kê khai và nộp hộ thuế.

+ Bên giao ủy thác sử dụng tài khoản 333 để hạch toán nghĩa vụ thuế.

+ Bên nhận ủy thác không sử dụng tài khoản 333, mà phản ánh số thuế nộp hộ trên TK 3388 – Ghi nhận số tiền chi hộ, trả hộ và TK 138 – Ghi nhận quyền thu lại số tiền đã nộp hộ. Khi nhận được thông báo thuế, phải chuyển thông tin cho bên giao ủy thác để hạch toán. Sau khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ để ghi giảm số thuế phải nộp.

– Quản lý sổ sách kế toán:

  • Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí.
  • Ghi nhận chính xác số đã nộp, còn phải nộp để đảm bảo minh bạch tài chính.
  • Tuân thủ đầy đủ quy định để tránh sai sót và rủi ro pháp lý.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK333

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được quy định tại khoản 2, Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc ghi nhận tài khoản 333:

– Bên Nợ:

  • Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
  • Số thuế được giảm trừ vào nghĩa vụ thuế phải nộp.
  • Số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá.

– Bên Có:

  • Số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh phải nộp cho Nhà nước.

– Số dư bên Có: Phản ánh số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp chưa thanh toán vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp đặc biệt:

Số dư bên Nợ có thể xuất hiện khi doanh nghiệp đã nộp nhiều hơn số thuế thực tế phải nộp hoặc được xét miễn giảm nhưng chưa hoàn trả.

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế đã khấu trừ và số còn phải nộp.

Các tài khoản cấp 3:

  • TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT phát sinh, thuế đầu vào được khấu trừ, thuế hàng bán bị trả lại, thuế đã nộp và còn phải nộp.
  • TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Ghi nhận số thuế GTGT liên quan đến hàng nhập khẩu.

– Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh, đã nộp và còn phải nộp.

– Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp.

– Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.

– Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Theo dõi số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp.

– Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Ghi nhận số thuế tài nguyên phải nộp theo quy định đối với hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.

– Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Ghi nhận số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp theo chính sách hiện hành.

– Tài khoản 3338 – Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường, thuế môn bài, thuế nộp thay cho cá nhân/tổ chức nước ngoài.

Các tài khoản cấp 3:

  • TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường: Ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
  • TK 33382 – Các loại thuế khác: Theo dõi các loại thuế khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp.

Doanh nghiệp có thể mở tài khoản cấp 4 để chi tiết từng loại thuế theo nhu cầu quản lý.

– Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: 

  • Ghi nhận các khoản phí, lệ phí ngoài các loại thuế từ TK 3331 đến 3338.
  • Theo dõi cả các khoản trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước (Nếu có).

4.  Hướng dẫn cách hạch toán nộp thuế GTGT

4.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

– Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có các TK 511, 515, 711 (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).

– Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:

+ Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như phương pháp khấu trừ.

+ Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng, hạch toán:

Nợ các TK 511, 515, 711

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).

– Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112.

Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

4.2. Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)

– Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), hạch toán:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, hạch toán:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

– Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312)

Có các TK 111, 112,…

– Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):

+ Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312)

Có các TK 111, 112 (Nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có TK 3388 – Phải trả khác (Nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có TK 138 – Phải thu khác (Ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

+ Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 – Phải trả khác (Trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112.

4.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

– Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

– Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)

Nợ các TK 641, 642 (Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

4.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, hạch toán:

Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu được trừ vào số thuế phải nộp)

Nợ các TK 111, 112 – Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền

Có TK 711 – Thu nhập khác.

4.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

5. Một số thắc mắc thường gặp liên quan đến hạch toán nộp thuế GTGT hiện nay

Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp nào?

Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương pháp kê khai thuế GTGT:

  • Phương pháp khấu trừ: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ/năm trở lên hoặc tự nguyện đăng ký. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có hóa đơn hợp lệ.
  • Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể. Thuế GTGT tính trực tiếp trên doanh thu.

Khi nào doanh nghiệp ghi nhận thuế GTGT đầu vào?

Thuế GTGT đầu vào được ghi nhận khi có đủ điều kiện:

  • Hóa đơn GTGT hợp pháp, đúng quy định.
  • Thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn trên 20 triệu đồng.
  • Hàng hóa, dịch vụ thực tế phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có cần kê khai thuế GTGT không?

Doanh nghiệp vẫn phải kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý, kể cả khi không có doanh thu. Trường hợp không phát sinh mua bán, kê khai theo mẫu “Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ”.

Tạm kết:

Như vậy, hạch toán nộp thuế GTGT không hề khó nếu chúng ta hiểu đúng bản chất và áp dụng đúng cách. Bên cạnh đó, để đảm bảo tuân thủ quy định mới nhất, doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật các chính sách thuế từ cơ quan chức năng. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.