Giảm giá hàng bán là một trong những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để ghi nhận đúng đắn khoản giảm giá này, kế toán viên cần hiểu rõ các quy định trong Thông tư 200 và Thông tư 133. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán giảm giá hàng bán theo TT200 và TT133.
1. Giảm giá hàng bán là gì?
Theo khoản 1, Điều 81 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm giá hàng bán được hiểu là khoản chiết khấu mà bên bán dành cho người mua do sản phẩm hoặc hàng hóa bị lỗi, giảm chất lượng, hoặc không đạt yêu cầu về quy cách như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nếu hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng đã ghi nhận mức giá sau khi trừ đi khoản giảm giá (tức giá trên hóa đơn là giá đã giảm), doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản riêng cho giảm giá hàng bán. Trong trường hợp này, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận theo giá đã giảm, tức doanh thu thuần.
- Chỉ khi khoản giảm giá được xác định và chấp thuận sau khi hàng đã bán, doanh thu đã ghi nhận và hóa đơn đã phát hành (giảm giá sau hóa đơn), kế toán mới ghi nhận vào tài khoản này, thường do hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng,…
Lưu ý:
- Trường hợp khách hàng trả lại hàng vì vi phạm hợp đồng, hàng hóa không đúng quy cách, bị lỗi hoặc mất phẩm chất, tài khoản này sẽ được sử dụng để ghi nhận giá trị hàng bị trả lại.
- Kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Cuối kỳ, toàn bộ số liệu trên tài khoản này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần thực tế trong kỳ.
2. Hạch toán giảm giá hàng bán vào tài khoản nào?
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Đây là khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp đồng ý giảm giá cho người mua do hàng hóa bị lỗi, mất phẩm chất, hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Lưu ý:
- Chỉ hạch toán vào TK 5213 nếu khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh thu đã được ghi nhận và không phản ánh trên hóa đơn ban đầu.
- Nếu khoản giảm giá đã được ghi nhận trên hóa đơn ngay khi bán hàng (tức giá trên hóa đơn là giá đã giảm), thì doanh nghiệp không sử dụng TK 5213 mà chỉ ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm.
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: Khác với Thông tư 200, hệ thống tài khoản theo Thông tư 133 không có các tài khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm cả tài khoản 5213. Vì vậy, khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lưu ý:
Doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133 không cần thực hiện bước kết chuyển như Thông tư 200, vì khoản giảm giá hàng bán đã được ghi nhận trực tiếp vào TK 511 ngay từ đầu.
3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200
Giảm giá ngay khi bán hàng:
– Đối với bên bán: Khi lập hóa đơn, giá bán được chỉnh sửa để phản ánh giảm giá.
Ghi nhận doanh thu dựa trên giá đã giảm (doanh thu thuần) và không phân bổ riêng biệt số tiền giảm giá, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 511 (Doanh thu thuần sau khi giảm).
Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra nếu có).
– Đối với bên mua:
Hàng mua được ghi nhận như thông thường (không ghi nhận giảm giá):
Nếu được khấu trừ thuế đầu vào, hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156 (Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng số tiền thanh toán).
Nếu không được khấu trừ thuế đầu vào, hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156 (Giá mua đã bao gồm thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng số tiền thanh toán).
Giảm giá sau khi bán hàng:
– Đối với bên bán: Khi lập hóa đơn, sau khi đã bán hàng và phát hiện hàng hóa kém chất lượng, hai bên thỏa thuận giảm giá.
Nếu sản phẩm đã bán được giảm giá cho bên mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Giá chưa bao gồm thuế GTGT).
Nợ TK 3331 (TK 33311) – Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán đã giảm giá).
Có TK 111, 112, 131,…
Nếu sản phẩm đã bán được giảm giá cho bên mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Có TK 111, 112, 131,…
Cuối kỳ kế toán, tổng số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ được chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Lưu ý:
Nếu giảm giá hàng bán xảy ra sau khi kỳ báo cáo tài chính được phát hành, kế toán sẽ điều chỉnh để phản ánh sự kiện này trong báo cáo tài chính của kỳ sau.
– Đối với bên mua: Bên mua sẽ hạch toán dựa trên số lượng hàng bị giảm giá còn tồn kho, đã sử dụng hoặc đã bán.
Nợ TK 111, 112, 331 (Tùy theo việc bên bán giảm giá bằng tiền hoặc đối trừ công nợ)
Có TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 632 (Tùy theo mục đích sử dụng của hàng mua)
Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền giảm giá).
4. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133
– Đối với bên bán:
Ghi nhận khoản giảm giá hàng bán, hạch toán:
Nợ TK 511 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT).
Nợ TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá).
Có các TK 111, 112, 131,…
Lưu ý:
Tùy vào trường hợp cụ thể của hàng hóa dịch vụ có chịu thuế GTGT hay không.
– Đối với bên mua:
Khi nhận được giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 331
Có các TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 63.
Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm).
5. Những thắc mắc thường gặp liên quan đến giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán có phải là một khoản chi phí không?
Không. Giảm giá hàng bán không phải là một khoản chi phí mà là khoản giảm trừ doanh thu. Khoản này làm giảm tổng doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
Giảm giá hàng bán có được xuất hóa đơn riêng không?
Có. Nếu việc giảm giá diễn ra sau khi bán hàng và đã xuất hóa đơn trước đó, doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm với nội dung ghi rõ lý do giảm giá, số tiền giảm và thông tin liên quan.
Có phải tất cả các khoản chiết khấu đều được ghi nhận là giảm giá hàng bán không?
Không. Chỉ những khoản giảm giá phát sinh do hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách mới được ghi nhận là giảm giá hàng bán. Trong khi đó, chiết khấu thương mại là một khoản giảm giá dành cho khách hàng mua số lượng lớn và được hạch toán theo tài khoản riêng.
Giảm giá hàng bán có ảnh hưởng đến thuế GTGT không?
Có. Nếu doanh nghiệp xuất hóa đơn giảm giá sau khi đã bán hàng, số thuế giá trị gia tăng (GTGT) tương ứng với phần giảm giá cũng phải được điều chỉnh giảm tương ứng.
Có cần theo dõi chi tiết giảm giá hàng bán không?
Có. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản giảm giá theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa, dịch vụ để đảm bảo minh bạch trong hạch toán và báo cáo tài chính.
Tạm kết:
Như vậy, việc hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 và Thông tư 133 có những điểm tương đồng và khác biệt nhất định. Việc nắm vững quy định giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.