Chiết khấu thương mại là một trong những chính sách bán hàng phổ biến nhằm khuyến khích khách hàng mua số lượng lớn. Đây không chỉ là một chiến lược kinh doanh hiệu quả mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi lại cho các bạn những thông tin liên quan đến hạch toán chiết khấu thương mại theo quy định hiện nay.
1. Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là công cụ linh hoạt giúp doanh nghiệp điều chỉnh giá bán theo từng khách hàng và thời điểm. Khi mua số lượng lớn hoặc đạt doanh số nhất định, khách hàng được giảm giá so với giá niêm yết. Chính sách này không chỉ thúc đẩy doanh thu mà còn tăng cường sự gắn kết, khuyến khích khách hàng mua sắm thường xuyên hơn.
Ngoài ra, căn cứ Mục 3 Chuẩn mực kế toán việt nam chuẩn mực VAS 14 được ban hành kèm theo theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC, ta có định nghĩa như sau:
“Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.”
2. Các loại tài khoản kế toán liên quan đến hạch toán chiết khấu thương mại
Trong kế toán, việc hạch toán chiết khấu thương mại phụ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khoản chiết khấu thương mại sẽ được ghi nhận vào tài khoản 5211. Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá dành cho khách hàng mua số lượng lớn nhưng chưa xuất hiện trực tiếp trên hóa đơn trong kỳ. Ngược lại, theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, kế toán sẽ hạch toán chiết khấu thương mại vào tài khoản 511, ghi nhận trực tiếp khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp.

3. Cách hạch toán chiết khấu thương mại theo TT200 và TT133
Nếu trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. (Chiết khấu ngay khi mua hàng)
– Bên bán:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền trên hoá đơn)
Có TK 511 (Tổng số tiềnchưa có Thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT)
– Bên mua:
Nợ TK 156 (Tổng số tiền chưa có Thuế)
Nợ TK 1331 (Thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331 (Số tiền trên hoá đơn)
Nếu mua hàng nhiều lần được hưởng chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
- Nếu số tiền chiết khấu – giảm giá mà < giá trị hoá đơn cuối cùng, có thể sẽ trừ trực tiếp trên hoá đơn cuối cùng đó.
- Nếu số tiền chiết khấu – giảm giá mà > giá trị hoá đơn cuối cùng, phải lập 1 hoá đơn điều chỉnh giảm.
– Hoá đơn điều chỉnh giảm bên trên sẽ hạch toán như sau:
+ Bên bán:
Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521 (Số tiền Chiết khấu thương mại) (Nếu theo Thông tư 133/2016/BTC thì hạch toán vào Nợ 511)
Nợ TK 3331 (Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm)
Có TK 131, 111, 112 (Số tiền Chiết khấu thương mại)
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển ghi: (Nếu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ có bút toán này)
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Bên mua:
Nếu hàng chiết khấu thương mại đó còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 156 (Giảm giá trị hàng tồn kho)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 632 (Giảm giá vốn)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất kinh doanh, quản lý … thì ghi Giảm Chi phí đó:
Nợ TK 331, 111, 112…. (Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 154, 642 …(Giảm chi phí tương ứng)
Có TKb 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
Nếu hàng đó đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 241 (Giảm chi phí xây dựng cơ bản)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh: Trường hợp này phải xuất 1 hoá đơn điều chỉnh, dựa vào hoá đơn điều chỉnh các bạn hạch toán như sau:
– Bên bán:
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 (Số tiền Chiết khấu thương mại) (Nếu theo Thông tư 133/2016/BTC thì hạch toán vào Nợ 511)
Nợ TK 3331 (Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm)
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển ghi: (Đối với doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ có bút toán này)
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
– Bên mua:
+ Nếu hàng chiết khấu thương mại đó còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 156 (Giảm giá trị hàng tồn kho)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
+ Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 632 (Giảm giá vốn)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
+ Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất kinh doanh, quản lý … thì ghi Giảm Chi phí đó:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 154, 642 … (Giảm chi phí tương ứng)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ)
+ Nếu hàng đó đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản:
Nợ TK 331, 111, 112….(Số tiền Chiết khấu thương mại)
Có TK 241 (Giảm chi phí xây dựng cơ bản)
Có TK 1331 (Giảm số thuế đã được khấu trừ).
Lưu ý:
Nếu DN bạn kê khai thuế GTGT theo phương pháp Trực tiếp:
– Hạch toán khoản chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại (Nếu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC thì hạch toán vào Nợ 511)
Có TK 131– Phải thu của khách hàng
– Hạch toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Quy định về nội dung trên hóa đơn đối với hàng hóa có chiết khấu thương mại
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn cần ghi rõ các thông tin sau:
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
- Thành tiền (chưa có thuế giá trị gia tăng – VAT).
- Thuế suất VAT, số tiền thuế VAT của từng loại thuế suất (nếu có nhiều mức thuế).
- Tổng số tiền thuế VAT.
- Tổng tiền thanh toán đã bao gồm thuế VAT.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chiết khấu thương mại hoặc chương trình khuyến mại theo quy định, các khoản chiết khấu hoặc khuyến mại này phải được ghi rõ trên hóa đơn. Giá tính thuế VAT (tức là phần thành tiền chưa có thuế) trong trường hợp có chiết khấu thương mại hoặc khuyến mại sẽ được xác định theo đúng quy định của pháp luật thuế VAT.
5. Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Về cơ bản, chiết khấu thương mại hiểu đơn giản là người mua được giảm giá do mua với số lượng nhiều. Trong khi đó, chiết khấu thanh toán là người mua được giảm giá vì thanh toán sớm. Bên cạnh đó, 2 khái niệm này còn một số điểm khác biệt sau:
Chiết khấu thương mại | Chiết khấu thanh toán | |
Khái niệm | Là khoản giảm giá cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc đạt mức doanh số nhất định. | Là khoản giảm giá cho khách hàng khi thanh toán tiền hàng sớm hoặc đúng hạn theo thỏa thuận. |
Mục đích | Khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn để tăng doanh số bán hàng. | Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm để doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. |
Thời điểm áp dụng | Thường được thỏa thuận ngay khi ký hợp đồng hoặc khi bán hàng. | Được áp dụng sau khi bán hàng, trong giai đoạn thanh toán. |
Tính chất | Giảm giá bán hàng hóa, dịch vụ. | Giảm chi phí tài chính phát sinh từ khoản phải thu. |
Hóa đơn | Có xuất hóa đơn. | Không xuất hóa đơn. |
Thuế GTGT | Được điều chỉnh giảm tương ứng với phần chiết khấu. | Không được giảm. |
Thuế TNDN | Tính vào khoản giảm trừ doanh thu. | Được tính vào chi phí được trừ. |
Ảnh hưởng đến doanh thu | Là khoản giảm trừ doanh thu. | Không ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, mà ảnh hưởng đến chi phí tài chính. |
Đối tượng áp dụng | Khách hàng mua hàng số lượng lớn hoặc đạt doanh số nhất định. | Khách hàng thanh toán sớm hoặc đúng hạn theo thỏa thuận. |
6. Một số thắc mắc thường gặp liên quan đến chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại có phải là khoản giảm trừ doanh thu không?
Có, chiết khấu thương mại được coi là khoản giảm trừ doanh thu, giúp phản ánh chính xác doanh thu thực tế của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại có cần xuất hóa đơn riêng không?
Nếu chiết khấu được trừ ngay trên hóa đơn mua bán, không cần lập hóa đơn riêng. Nếu chiết khấu được thực hiện sau khi bán hàng, doanh nghiệp có thể lập hóa đơn điều chỉnh.
Chiết khấu thương mại có bị tính thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Chiết khấu thương mại làm giảm giá trị hàng hóa, dịch vụ nên phần chiết khấu sẽ không chịu thuế VAT riêng mà được điều chỉnh trực tiếp trên giá bán.
Chiết khấu thương mại có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp không?
Có, vì chiết khấu làm giảm doanh thu, từ đó tác động đến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Tạm kết:
Chiết khấu thương mại không chỉ là một công cụ kích thích tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc nắm vững nguyên tắc hạch toán chiết khấu thương mại là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.