Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông...

Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 200

Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 200
Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 200

Đối với công tác kế toán doanh nghiệp, chênh lệch tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tài chính. Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành đã quy định cụ thể về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá. Việc áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác tình hình tài chính và tuân thủ quy định pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200.

1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?

Căn cứ khoản 1, Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh khi cùng một lượng ngoại tệ được quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán tại các mức tỷ giá khác nhau. Hiện tượng này thường xảy ra trong một số trường hợp, bao gồm:

  • Giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán.
  • Đánh giá lại giá trị của các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Chuyển đổi Báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

Doanh nghiệp có giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi nhận kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất, thường là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức của doanh nghiệp. Việc quy đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện dựa trên 2 yếu tố gồm:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế
  • Tỷ giá ghi sổ kế toán.

Khi xác định nghĩa vụ thuế liên quan đến kê khai, quyết toán và nộp thuế, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về thuế.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?

2. Nguyên tắc chênh lệch tỷ giá hối đoái

2.1. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế

Căn cứ khoản 3, Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC, ta có các nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế như sau:

* Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch ngoại tệ phát sinh trong kỳ:

– Đối với hoạt động mua bán ngoại tệ (bao gồm hợp đồng giao ngay, kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi), tỷ giá giao dịch thực tế là mức tỷ giá được thỏa thuận trong hợp đồng giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.

– Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán, doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo các nguyên tắc sau:

Trường hợp Tỷ giá áp dụng Ngân hàng tham chiếu Thời điểm áp dụng
Góp vốn hoặc nhận góp vốn Tỷ giá mua Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản nhận vốn Ngày góp vốn
Ghi nhận nợ phải thu Tỷ giá mua Ngân hàng thương mại do doanh nghiệp chỉ định để khách hàng thanh toán Thời điểm giao dịch
Ghi nhận nợ phải trả Tỷ giá bán Ngân hàng thương mại dự kiến giao dịch Thời điểm phát sinh nghĩa vụ
Chi phí hoặc mua sắm tài sản thanh toán ngay bằng ngoại tệ Tỷ giá mua Ngân hàng thực hiện thanh toán Tại thời điểm thanh toán

* Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

Trường hợp Tỷ giá áp dụng Ngân hàng tham chiếu Thời điểm áp dụng
Tài sản có gốc ngoại tệ Tỷ giá mua Ngân hàng doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Thời điểm lập Báo cáo tài chính
Ngoại tệ gửi ngân hàng Tỷ giá mua Ngân hàng nơi tài khoản ngoại tệ được mở Thời điểm lập Báo cáo tài chính
Nợ phải trả bằng ngoại tệ Tỷ giá bán Ngân hàng thương mại Thời điểm lập Báo cáo tài chính
Đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong tập đoàn Tỷ giá chung Do công ty mẹ quy định Phù hợp với tỷ giá thị trường

2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá ghi sổ kế toán được xác định theo hai phương pháp là Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danhTỷ giá bình quân gia quyền di động.

– Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Áp dụng khi thu hồi nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ. Mức tỷ giá được xác định tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc thời điểm đánh giá lại cuối kỳ đối với từng đối tượng cụ thể.

– Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động: Được sử dụng khi thanh toán bằng ngoại tệ tại bên Có của tài khoản tiền. Tỷ giá này được tính bằng cách lấy tổng giá trị ghi nhận bên Nợ của tài khoản tiền chia cho tổng số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.

2.3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán

* Tỷ giá giao dịch thực tế: 

Khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh sẽ được sử dụng để quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán đối với:

  • Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Đối với trường hợp nhận trước tiền từ khách hàng liên quan đến doanh thu, thu nhập, tỷ giá áp dụng là tỷ giá tại thời điểm nhận trước, không phải tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
  • Các tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác. Nếu chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ kế toán hiện tại, tỷ giá áp dụng là tỷ giá tại thời điểm thực hiện khoản trả trước, không phải tại thời điểm ghi nhận chi phí.
  • Các tài khoản tài sản. Nếu tài sản liên quan đến giao dịch trả trước, giá trị tài sản được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán trước cho người bán.
  • Các tài khoản vốn chủ sở hữu.
  • Các tài khoản phản ánh các khoản phải thu (bên Nợ), vốn bằng tiền (bên Nợ), phải trả khi phát sinh giao dịch thanh toán trước cho người bán (bên Nợ).
  • Các tài khoản phải trả (bên Có) và các khoản phải thu khi doanh nghiệp nhận trước tiền từ khách hàng (bên Có).

* Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: 

Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ngoại tệ sang đơn vị kế toán đối với:

  • Các khoản phải thu khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán (trừ trường hợp nhận trước tiền từ khách hàng). Khi tất toán khoản tiền nhận trước từ người mua do đã hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc bàn giao tài sản cố định, tỷ giá áp dụng là tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh.
  • Các khoản phải trả khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán (trừ trường hợp thanh toán trước cho người bán). Khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán sau khi nhận hàng hóa, tài sản hoặc dịch vụ, tỷ giá áp dụng là tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh.
  • Nếu trong kỳ có nhiều giao dịch phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối tượng, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tính theo phương pháp bình quân gia quyền di động cho từng đối tượng cụ thể.

* Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động: Khi thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng để quy đổi tại bên Có của tài khoản tiền.

2.4. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm các tài sản và nghĩa vụ phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Cụ thể:

– Các tài sản có thể thu hồi bằng ngoại tệ: Tiền mặt, các khoản tương đương tiền và tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ.

– Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả bằng ngoại tệ (ngoại trừ một số trường hợp):

  • Các khoản trả trước cho người bán và chi phí trả trước không được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, trừ khi có bằng chứng chắc chắn rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận lại số tiền trả trước bằng ngoại tệ.
  • Các khoản nhận trước từ khách hàng và doanh thu nhận trước không được xem là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, trừ khi có bằng chứng chắc chắn rằng doanh nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và phải hoàn trả khoản tiền nhận trước bằng ngoại tệ.

– Các khoản vay và cho vay: Mọi khoản đi vay hoặc cho vay có nghĩa vụ hoàn trả hoặc quyền thu hồi bằng ngoại tệ.

– Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ: Các khoản tiền đặt cọc, ký cược, ký quỹ có thể nhận lại hoặc phải hoàn trả bằng ngoại tệ.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Theo khoản 3, Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái được quy định như sau:

– Bên Nợ:

  • Phản ánh lỗ tỷ giá phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Ghi nhận lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Kết chuyển khoản lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính.

– Bên Có:

  • Phản ánh lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Ghi nhận lãi tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước triển khai dự án trọng điểm quốc gia.
  • Kết chuyển khoản lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính.

– Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có:

  • Số dư bên Nợ: Thể hiện lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dự án trọng điểm.
  • Số dư bên Có: Phản ánh lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dự án quan trọng cấp quốc gia.

– Các tài khoản cấp 2 của TK 413:

  • Tài khoản 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Ghi nhận lãi hoặc lỗ tỷ giá khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Phản ánh chênh lệch tỷ giá phát sinh cũng như đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện dự án trọng điểm quốc gia nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh và quốc phòng.

Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

4. Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200

4.1. Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ

– Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ, hạch toán:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

– Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…

Có các TK 331, 341, 336…

– Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

+ Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

+ Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).

Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), hạch toán:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

– Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), hạch toán:

Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, hạch toán:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

– Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

+ Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, hạch toán:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

+ Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, hạch toán:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

Có các TK 511, 711.

Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, hạch toán:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có các TK 511, 711.

– Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, hạch toán:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, hạch toán:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ:

+ Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, hạch toán:

Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

+ Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, hạch toán:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

4.2. Đánh giá chênh lệch tỷ giá lại tài khoản ngoại tệ

– Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, hạch toán:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, hạch toán:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)

Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…

– Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, hạch toán:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).

+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).

– Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:

Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:

+ Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

+ Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

– Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:

+ Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

+ Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

5. Một số thắc mắc thường gặp liên quan đến quy định hạch toán chênh lệch tỷ giá 

Khi nào doanh nghiệp phải ghi nhận chênh lệch tỷ giá vào TK413?

Doanh nghiệp ghi nhận chênh lệch tỷ giá vào tài khoản 413 trong 2 trường hợp chính như sau:

  • Khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán (sử dụng TK 4131).
  • Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động (áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dự án trọng điểm – sử dụng TK 4132).

Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản mục phi tiền tệ có được ghi nhận vào tài khoản 413 không?

Không. Chênh lệch tỷ giá chỉ được ghi nhận với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Các khoản mục phi tiền tệ như hàng tồn kho, tài sản cố định được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận ban đầu và không điều chỉnh theo biến động tỷ giá.

Doanh nghiệp có được lựa chọn tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?

Doanh nghiệp phải sử dụng tỷ giá do ngân hàng thương mại nơi thường xuyên giao dịch công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo nhất quán theo quy định.

Tạm kết:

Tuân thủ đúng quy định kế toán trong việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh và kiểm soát tốt các biến động về tài chính. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.