Kế Toán Tài Chính Định khoản - Hạch toán Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200

Chiết khấu thanh toán là một chính sách tài chính phổ biến, được áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm trước hạn trong hợp đồng mua bán. Được quy định rõ trong Chuẩn mực Kế toán số 14 và các văn bản pháp luật hiện hành, chiết khấu thanh toán không chỉ mang lại lợi ích tài chính cho cả bên mua lẫn bên bán mà còn yêu cầu sự chính xác trong cách hạch toán và tuân thủ quy định pháp luật. Vậy, chiết khấu thanh toán được hiểu như thế nào, có cần xuất hóa đơn hay không, và cách hạch toán ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết.

1. Chiết khấu thanh toán là gì

Căn cứ theo Chuẩn mực kế toán số 14 của Bộ Tài chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà người bán giảm cho người mua khi người mua thanh toán trước hạn quy định trong hợp đồng mua bán.

Chiết khấu thanh toán (Payment discount) là một hình thức giảm giá phổ biến, áp dụng giữa doanh nghiệp và khách hàng. Thông thường, tỷ lệ chiết khấu được xác định dựa trên phần trăm cụ thể và điều kiện thanh toán trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng bán hàng với công ty B, trong đó nêu rõ nếu công ty B thanh toán trước thời hạn tối thiểu 7 ngày, sẽ được giảm 2% tổng giá trị hợp đồng. Khoản 2% này chính là mức chiết khấu thanh toán mà công ty B được hưởng.

Lưu ý, chiết khấu thanh toán không liên quan đến lỗi, hư hỏng hàng hóa mà dựa vào điều kiện thanh toán và cam kết giữa các bên trong giao dịch.

2. Một số quy định về chiết khấu thanh toán

2.1 Chiết khấu thanh toán không cần lập hóa đơn

Hóa đơn là chứng từ dùng để ghi nhận các giao dịch liên quan đến mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ, trong đó bao gồm thông tin về sản phẩm, số lượng, đơn giá và thuế giá trị gia tăng (VAT). Do đó, việc lập hóa đơn chỉ áp dụng khi phát sinh hoạt động mua bán.

Chiết khấu thanh toán không phải là giao dịch mua bán mà chỉ là khoản chi phí tài chính mà người bán chấp nhận chi trả để khuyến khích thanh toán trước hạn. Vì vậy, không cần lập hóa đơn cho khoản chiết khấu này.

Theo khoản 1, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh chỉ cần lập chứng từ thu và chi theo quy định đối với các khoản tài chính liên quan. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng phiếu thu hoặc phiếu chi mà không cần ghi nhận khoản này trên hóa đơn bán hàng.

2.2 Chiết khấu thanh toán là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, để khoản chiết khấu thanh toán được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Được hỗ trợ bằng các hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.
  • Với giao dịch có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cần thanh toán qua ngân hàng.

Đối với người bán, cần lưu ý hợp đồng bán hàng phải ghi rõ các điều khoản về chiết khấu thanh toán và có đầy đủ phiếu chi để chứng minh khoản tiền này.

Ngược lại, với người mua, khoản chiết khấu thanh toán nhận được vẫn được ghi nhận vào thu nhập chịu thuế bình thường (theo khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

2.3 Quy định khi chiết khấu thanh toán cho cá nhân

Nếu người nhận chiết khấu là cá nhân kinh doanh, khoản này sẽ thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Bởi vậy, doanh nghiệp chi trả khoản chiết khấu thanh toán phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại Công văn 1162/TCT-TNCN năm 2016. Theo Phụ lục 1 Thông tư 40/2021/TT-BTC, mức thuế suất TNCN áp dụng cho khoản chiết khấu này là 0,5%.

Đối với cá nhân không kinh doanh, chỉ mua hàng hóa, dịch vụ để tiêu dùng, khoản chiết khấu thanh toán không thuộc diện chịu thuế TNCN.

3. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán

Doanh nghiệp cần dựa trên phiếu thu và phiếu chi để thực hiện hạch toán chiết khấu thanh toán. Việc hạch toán được phân chia giữa bên bán và bên mua như sau:

  • Bên bán

Bên bán ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán như một chi phí tài chính, hạch toán vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Cụ thể:

Trường hợp giảm trừ công nợ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán).

Có TK 131 – Phải thu khách hàng.

Trường hợp chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán).

Có TK 111, 112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

  • Bên mua

Bên mua ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán nhận được vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Cụ thể:

Trường hợp giảm trừ công nợ:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán.

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Trường hợp nhận bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản:

Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

4. Một số câu hỏi thường gặp 

4.1. Chiết khấu thanh toán có cần xuất hóa đơn không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, chiết khấu thanh toán không yêu cầu lập hóa đơn. Thay vào đó, hai bên chỉ cần thực hiện lập phiếu thu và phiếu chi để ghi nhận giao dịch phát sinh liên quan đến chiết khấu thanh toán.

4.2. Chiết khấu thanh toán có phải chịu thuế không?

Theo Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, chiết khấu thanh toán được tính là thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nhận chiết khấu.

Đối với trường hợp cá nhân nhận chiết khấu từ doanh nghiệp, theo Công văn 1162/TCT-TNCN, doanh nghiệp trả chiết khấu phải khấu trừ 1% thuế TNCN trên khoản chiết khấu thanh toán trước khi thanh toán cho cá nhân. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp khoản thuế này thay cho cá nhân.

4.3. Chiết khấu thanh toán được tính trên cơ sở nào?

Chiết khấu thanh toán được tính trên tổng số tiền phải thanh toán, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (GTGT). Khoản chiết khấu này được ghi nhận vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp có lượng khách hàng lớn và áp dụng nhiều chính sách giá khác nhau, việc quản lý và theo dõi chiết khấu thanh toán, cũng như chiết khấu tài chính cho từng khách hàng, có thể gặp nhiều khó khăn. Nếu quản lý thủ công, nguy cơ xảy ra sai sót và nhầm lẫn là rất cao.

4.4. Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại là hai khái niệm khác biệt cả về bản chất lẫn cách áp dụng. Việc nhầm lẫn giữa chúng có thể dẫn đến sai sót trong hạch toán kế toán.

  • Chiết khấu thương mại: Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), chiết khấu thương mại là khoản giảm giá được áp dụng cho khách hàng khi họ mua số lượng lớn hàng hóa. Đây là một khoản giảm trừ doanh thu, thường được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng.
  • Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người mua được giảm trừ khi thanh toán sớm trước thời hạn quy định trong hợp đồng. Khác với chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa đã mua mà dựa trên thời gian thanh toán. Đối với bên bán, khoản này được ghi nhận là chi phí tài chính.

Chiết khấu thanh toán là công cụ hiệu quả để thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm, góp phần tăng cường dòng tiền cho doanh nghiệp. Để đảm bảo tính hợp lệ khi kê khai thuế và hạch toán, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định liên quan, từ việc lập phiếu thu chi thay cho hóa đơn, đến việc ghi nhận đúng tài khoản kế toán. Đồng thời, việc phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cũng rất quan trọng để tránh sai sót. Bằng cách thực hiện đúng quy trình và áp dụng hiệu quả chính sách chiết khấu, doanh nghiệp không chỉ tối ưu hóa hoạt động tài chính mà còn gia tăng uy tín với đối tác và khách hàng.