Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 156 – Hàng hóa...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 156 – Hàng hóa theo thông tư 200

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 200
Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 156 - Hàng hóa theo thông tư 200

Theo TT200, tài khoản 156 – Hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và phản ánh giá trị hàng hóa nhập xuất. Việc hạch toán tài khoản này phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán hiện hành nhằm phản ánh chính xác giá trị hàng tồn kho. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 156 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

1. Tài khoản 156 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo Điều 29 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 156 là tài khoản Hàng hóa. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện có cũng như sự biến động của hàng hóa trong doanh nghiệp, bao gồm hàng tồn kho tại kho, quầy hàng và hàng hóa bất động sản.

Hàng hóa trong kế toán là những vật tư, sản phẩm doanh nghiệp mua vào với mục đích kinh doanh thương mại, bao gồm cả bán buôn và bán lẻ. Nếu hàng hóa mua về có thể phục vụ đồng thời cả hai mục đích – vừa để bán lại, vừa để phục vụ sản xuất, kinh doanh – nhưng không thể tách biệt rõ ràng, thì vẫn được ghi nhận vào tài khoản 156.

Trong các giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu, tài khoản 156 chỉ được áp dụng tại bên giao ủy thác, còn bên nhận ủy thác (bên giữ hộ hàng hóa) không sử dụng. Đối với các giao dịch mua bán hàng hóa liên quan đến ngoại tệ, việc hạch toán thực hiện theo quy định tại Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Hàng hóa là gì?
Hàng hóa là gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 156 – Hàng hóa theo TT200

Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 156 – Hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 29 Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm:

– Những trường hợp không hạch toán vào Tài khoản 156 – Hàng hóa:

  • Hàng hóa doanh nghiệp nhận bán hộ hoặc giữ hộ cho đơn vị khác không được ghi nhận vào tài khoản này.
  • Các loại hàng hóa mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng có tính chất nguyên liệu, vật liệu hoặc công cụ, dụng cụ sẽ được phản ánh vào tài khoản 152 hoặc 153 thay vì 156.

– Nguyên tắc ghi nhận nhập, xuất, tồn kho hàng hóa:

  • Việc hạch toán hàng hóa trong tài khoản 156 tuân theo nguyên tắc giá gốc theo quy định của Chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho.
  • Giá gốc của hàng hóa bao gồm giá mua thực tế cộng với các chi phí liên quan như vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT không được khấu trừ,…
  • Nếu hàng hóa mua về được gia công, sơ chế hoặc phân loại nhằm nâng cao giá trị trước khi bán, chi phí này sẽ được cộng vào giá gốc.
  • Giá trị hàng hóa nhập kho cần theo dõi riêng biệt giữa trị giá mua và các khoản chi phí thu mua liên quan.

– Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:

Kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá trị hàng tồn kho:

  • Nhập trước – Xuất trước (FIFO).
  • Thực tế đích danh.
  • Bình quân gia quyền.

Một số doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành bán lẻ, có thể sử dụng phương pháp Giá bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng khi có nhiều mặt hàng với biến động nhanh, giúp đơn giản hóa việc tính toán. Khi sử dụng phương pháp này, giá gốc được xác định bằng giá bán trừ đi phần lợi nhuận biên theo tỷ lệ hợp lý, có tính đến các yếu tố điều chỉnh giá bán.

– Nguyên tắc phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:

  • Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ được phân bổ cho cả lượng hàng tiêu thụ và lượng hàng tồn kho cuối kỳ.
  • Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí phù hợp với tình hình thực tế nhưng cần đảm bảo tính nhất quán trong hạch toán.

– Xử lý hàng hóa nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa khác:

  • Khi doanh nghiệp mua hàng hóa có kèm theo sản phẩm, hàng hóa khác hoặc phụ tùng thay thế (dự phòng hỏng hóc), cần xác định giá trị hợp lý của từng loại và ghi nhận riêng biệt.
  • Giá trị hàng hóa nhập kho sẽ là giá đã loại trừ phần giá trị của sản phẩm, hàng hóa, hoặc phụ tùng nhận kèm.

– Kế toán chi tiết hàng hóa: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết hàng hóa theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và phản ánh chính xác trên sổ sách kế toán.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK156

Kết cấu và nội dung hạch toán của Tài khoản 156 – Hàng hóa được quy định tại khoản 2, Điều 29 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Bên Nợ:

  • Giá trị mua vào của hàng hóa theo hóa đơn (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại).
  • Chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa.
  • Giá trị hàng hóa thuê ngoài gia công, bao gồm cả chi phí gia công và giá mua ban đầu.
  • Trị giá hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.
  • Hàng hóa phát hiện thừa trong quá trình kiểm kê.
  • Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
  • Giá trị hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển đổi từ bất động sản đầu tư.

Bên Có:

  • Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc hoặc đưa vào sản xuất, kinh doanh.
  • Chi phí thu mua được phân bổ cho số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
  • Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng từ nhà cung cấp.
  • Giá trị hàng hóa trả lại cho nhà cung cấp.
  • Hàng hóa bị thiếu hụt khi kiểm kê.
  • Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ (áp dụng cho doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
  • Giá trị hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển đổi thành bất động sản đầu tư, tài sản cố định hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng.

Số dư bên Nợ:

  • Giá trị thực tế của hàng tồn kho chưa bán.
  • Chi phí thu mua liên quan đến lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Các tài khoản cấp 2 của Tài khoản 156:

  • Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Ghi nhận giá trị hiện có và sự biến động của hàng hóa mua vào và nhập kho, tính theo giá mua thực tế.
  • Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua phát sinh trong kỳ liên quan đến hàng hóa nhập kho, cũng như phân bổ chi phí này cho lượng hàng hóa đã bán và còn tồn. Các khoản chi phí gồm vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, thuê kho, bến bãi và hao hụt tự nhiên trong định mức.
  • Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Ghi nhận giá trị hiện có và biến động của hàng hóa là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở, cơ sở hạ tầng mua để bán, hoặc bất động sản đầu tư được chuyển đổi thành hàng tồn kho để phục vụ mục đích kinh doanh.
Tài khaonr 156 theo Thông tư 200 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
Tài khaonr 156 theo Thông tư 200 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2

3.1. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK1561

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa

– Bên Nợ:

  • Giá trị hàng hóa mua vào và đã nhập kho theo hóa đơn.
  • Các loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào (nếu không được khấu trừ).
  • Giá trị hàng hóa được gia công, chế biến sau khi hoàn thành nhập kho, bao gồm giá mua gốc và chi phí gia công.
  • Hàng hóa nhận góp vốn vào doanh nghiệp.
  • Hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại, nhập lại kho.
  • Hàng hóa phát hiện thừa trong quá trình kiểm kê.
  • Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).

– Bên Có:

  • Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ cho các mục đích: bán hàng, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, cung cấp cho đơn vị phụ thuộc, sử dụng nội bộ hoặc góp vốn vào liên doanh, liên kết.
  • Các khoản chiết khấu thương mại được hưởng khi mua hàng.
  • Khoản giảm giá hàng mua do nhà cung cấp áp dụng.
  • Giá trị hàng hóa trả lại cho nhà cung cấp.
  • Hàng hóa bị hao hụt, mất mát trong quá trình quản lý.
  • Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ.

3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK1562

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa:

  • Bên Nợ: Ghi nhận các chi phí thu mua thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến lượng hàng hóa đã nhập kho.
  • Bên Có: Phản ánh phần chi phí thu mua được phân bổ cho lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
  • Số dư bên Nợ: Đại diện cho chi phí thu mua hàng hóa còn lại chưa được phân bổ vào cuối kỳ.

3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK1567

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản

Bên Nợ:

  • Giá trị thực tế của bất động sản mua vào để bán.
  • Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư được chuyển thành hàng tồn kho.
  • Các chi phí liên quan đến sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản nhằm mục đích kinh doanh được ghi tăng vào giá trị hàng hóa bất động sản chờ bán.

Bên Có:

  • Giá trị thực tế của bất động sản đã bán trong kỳ.
  • Giá trị bất động sản chuyển đổi thành bất động sản đầu tư hoặc tài sản cố định.

Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa bất động sản còn lại vào thời điểm cuối kỳ.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 156 theo TT200

4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

– Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:

+ Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1561) (Chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)

Nợ TK 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế (Giá trị hợp lý)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (Thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá thanh toán).

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

+ Khi nhập khẩu hàng hóa:

Khi nhập khẩu hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312) (Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.

Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

– Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, hạch toán:

Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 331,…

Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1561)

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 331,….

Có TK 156 – Hàng hóa (Nếu hàng còn tồn kho)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu đã tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (Nếu có).

– Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, hạch toán:

Nợ TK 111, 112,…

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1561)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (Nếu có).

– Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1562)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 141, 331,…

– Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (Theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước [Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)]

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, hạch toán:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

– Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, hạch toán:

Nợ TK 1567 – Hàng hóa bất động sản (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)

Có TK 111, 112, 331,…

– Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:

+ Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1567) (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2147 – Số hao mòn lũy kế)

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).

+ Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 334, 331,…

+ Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1567)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1561).

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:

– Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

– Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, hạch toán:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

– Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:

+ Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1561).

+ Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 111, 112, 331,…

+ Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1561)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,…, hạch toán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1561).

– Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:

+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa.

Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, hạch toán:

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ

Có TK 156 – Hàng hóa

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

– Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, hạch toán:

Nợ TK 641, 642, 241, 211

Có TK 156 – Hàng hóa.

– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:

+ Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), hạch toán:

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Có TK 156 – Hàng hóa (Giá vốn).

+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá thành sản xuất)

Có TK 156 – Hàng hóa.

Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).

+ Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường:

Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa.

Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạch toán:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).

+ Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:

Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.

Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hoá (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 711 – Thu nhập khác.

– Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa:

+ Kế toán ghi nhận doanh thu, hạch toán:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.

+ Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa.

– Hàng hóa đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:

Nợ TK 221, 222 (Theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)

Có TK 156 – Hàng hoá

Có TK 711 – Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).

– Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1562).

– Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:

+ Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.

+ Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

+ Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3381).

+ Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3381)

Có các TK liên quan.

– Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:

+ Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 156 – Hàng hoá.

+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112,… (Nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388) (Phải thu bồi thường của người phạm lỗi)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)

Có TK 138 – Phải thu khác (TK 1381).

– Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa (TK 1567).

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5117)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).

– Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa.

4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

– Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hạch toán:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Có TK 156 – Hàng hóa.

– Cuối kỳ kế toán:

+ Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hạch toán:

Nợ TK 156 – Hàng hóa

Có TK 611 – Mua hàng.

+ Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 611 – Mua hàng.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK156 theo TT200

Khi nào thì hàng hóa mua vào được ghi nhận vào TK 156?

Hàng hóa mua vào được ghi nhận vào TK 156 khi doanh nghiệp có quyền sở hữu và kiểm soát hàng hóa, thường là khi nhận được hóa đơn mua hàng hoặc khi hàng hóa về đến kho.

Các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho có thể áp dụng là gì?

Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau để tính giá trị hàng tồn kho:

  • Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
  • Thực tế đích danh
  • Bình quân gia quyền
  • Giá bán lẻ (áp dụng cho một số doanh nghiệp bán lẻ)

Những khoản chi phí nào được tính vào giá trị hàng hóa (TK 156)?

Giá trị hàng hóa bao gồm: Giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), chi phí thu mua như vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa.

Doanh nghiệp có thể sử dụng TK 156 để hạch toán hàng hóa nhận bán hộ không?

Không. Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được ghi nhận vào TK 156 mà phải theo dõi ngoại bảng.

Tạm kết: 

Khi thực hiện đúng quy trình hạch toán tài khoản 156 theo Thông tư 200, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn chính xác về tình hình hàng tồn kho, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó, tuân thủ quy định pháp lý và các chuẩn mực trong công tác kế toán cũng giúp hạn chế việc gặp phải rủi ro sai sót pháp lý. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.