Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 133. Bài viết này sẽ tổng hợp và hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 511 theo Thông tư 133 một cách cụ thể và dễ hiểu nhất.
1. Tài khoản 511 theo thông tư 133 là tài khoản gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 511 là tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng hóa: Gồm hoạt động bán các sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, hàng hóa nhập mua để kinh doanh, cũng như chuyển nhượng bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Bao gồm việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, chẳng hạn như dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động, doanh thu từ hợp đồng xây dựng,…
- Các khoản doanh thu khác: Ghi nhận các nguồn thu phát sinh ngoài hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2. Nguyên tắc kế toán TK 511 theo TT133
Theo khoản 1, Điều 57 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán TK511 theo TT133 được quy định như sau:
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
– Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của hàng hóa cho người mua.
- Không còn quyền quản lý hoặc kiểm soát hàng hóa như chủ sở hữu.
- Doanh thu có thể xác định chắc chắn, khách hàng không được quyền trả lại hàng trừ trường hợp đổi hàng.
- Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
- Chi phí liên quan đến giao dịch có thể xác định được.
– Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi:
- Xác định được phần công việc hoàn thành tại thời điểm báo cáo.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ dịch vụ.
- Doanh thu và chi phí liên quan có thể xác định được.
Ghi nhận doanh thu trong các trường hợp đặc biệt:
- Hợp đồng có nhiều giao dịch: Phải tách riêng doanh thu bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
- Hàng hóa kèm dịch vụ lắp đặt: Chỉ ghi nhận doanh thu sau khi hoàn thành lắp đặt.
- Hàng khuyến mại kèm điều kiện (mua 2 tặng 1): Phân bổ doanh thu cho cả hàng khuyến mại.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay, phần lãi được ghi nhận vào doanh thu tài chính.
- Bán hàng bằng ngoại tệ: Doanh thu tính theo tỷ giá tại thời điểm ghi nhận.
- Bán bất động sản: Chỉ ghi nhận khi đã bàn giao, chuyển giao rủi ro và xác định được chi phí liên quan.
- Hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi: Chỉ ghi nhận doanh thu là phần hoa hồng được hưởng.
- Xuất gia công vật tư, hàng hóa: Doanh thu là tiền công gia công, không bao gồm giá trị vật tư.
Giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu ban đầu do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại.
- Nếu phát sinh trước khi lập báo cáo tài chính, phải điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ báo cáo. Nếu phát sinh sau khi phát hành báo cáo tài chính, ghi giảm doanh thu kỳ tiếp theo.
Không ghi nhận vào TK 511:
- Hàng hóa, vật tư gửi gia công hoặc gửi bán chưa xác định là đã bán.
- Doanh thu từ sản phẩm sản xuất thử nghiệm.
- Các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác.
Tóm lại, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện về chuyển giao rủi ro, xác định được giá trị giao dịch, có thể thu được lợi ích kinh tế và xác định chi phí liên quan.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khoản 2, Điều 57 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK511 như sau:
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản thuế gián thu phải nộp như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), thuế bảo vệ môi trường (BVMT).
- Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chia thành 4 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết từng loại doanh thu:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Dùng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ số lượng hàng hóa đã bán trong kỳ kế toán, được áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,…
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Ghi nhận doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm (bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm) trong kỳ, chủ yếu được sử dụng trong các ngành sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,…
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán, thường áp dụng cho các lĩnh vực như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, dịch vụ công cộng, kế toán, kiểm toán, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật,…
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Dùng để ghi nhận các khoản doanh thu không thuộc các nhóm trên, bao gồm thu nhập từ nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, trợ cấp, trợ giá của Nhà nước,…
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TT133
4.1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
a. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết trong từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, … (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b. Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.2. Đối với trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán cũng cần căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào TK 511.
– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch ứng trước. Phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.3. Đối với các giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
– Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
– Khi ghi nhận doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
– Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 1 11, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112, …
4.4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, hạch toán :
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3331, 3332).
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
4.5. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
Đối với trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ TK 111, 112 (Nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
4.6. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113, 5117).
– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112,… (Tổng số tiền trả lại).
4.7. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, hạch toán:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156, 155.
– Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6421) (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331)
Có TK 111, 112, 131, …
b. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
– Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112.
4.8. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp
4.8.1. Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài
a. Kế toán tại đơn vị bán
– Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có 136 – Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b. Kế toán tại đơn vị mua
– Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, hạch toán:
Nợ các TK 155, 156 (Giá vốn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
+ Kết chuyển giá vốn, hạch toán:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
4.8.2. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
a. Kế toán tại đơn vị bán
– Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ các TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
b. Kế toán tại đơn vị mua
– Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mua của đơn vị trong nội bộ, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
4.9. Đối với hoạt động gia công hàng hoá tại đơn vị nhận gia công
– Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
4.10. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng
– Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, hạch toán:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
4.11. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư
– Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư
Nợ TK 111, 112, 131, … (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5118 – Doanh thu khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT (TK 33311).
– Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (TK 2147) (Nếu có)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
4.12. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá
Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như
đối với giao dịch bán hàng thông thường, hạch toán:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
4.13. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, hạch toán:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
4.14. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Số thuế được điều chỉnh giảm)
Có TK 111, 112, 131.
4.15. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
5. Một số câu thắc mắc về TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TT133
Có phải tất cả doanh thu của doanh nghiệp đều ghi nhận vào TK 511 không?
Không, chỉ doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp mới được ghi nhận vào TK 511. Các khoản thu nhập khác như thanh lý tài sản cố định, lãi tiền gửi, lãi chênh lệch tỷ giá,… sẽ được hạch toán vào TK 515 – Doanh thu tài chính hoặc TK 711 – Thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng có phải ghi nhận ngay khi xuất hóa đơn không?
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14), bao gồm việc doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc hoàn thành dịch vụ và có thể xác định được giá trị doanh thu.
Trường hợp doanh thu bao gồm cả thuế GTGT thì hạch toán như thế nào?
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu ghi nhận không bao gồm thuế GTGT đầu ra. Nếu kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Tạm kết:
Hạch toán đúng tài khoản 511 theo Thông tư 133 giúp doanh nghiệp quản lý doanh thu hiệu quả và tuân thủ quy định kế toán. Vì vậy, kế toán viên cần nắm vững nguyên tắc hạch toán để tránh sai sót, đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng thực trạng kinh doanh. Hy vọng các hướng dẫn đã đem lại nhiều giá trị hữu ích cho những ai đang làm công tác kế toán và các doanh nghiệp.