Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 133 Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản...

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133
Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 133

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, phản ánh toàn bộ chi phí trong quá trình hình thành tài sản cố định. Việc hạch toán chính xác tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý tốt chi phí đầu tư, đảm bảo tuân thủ quy định kế toán hiện hành. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách hạch toán tài khoản 241 theo Thông tư 133 một cách chi tiết và dễ hiểu.

1. Tài khoản 241 theo Thông tư 133 là tài khoản gì?

Căn cứ khoản 1, điều 37 Thông tư 133/2016/TT-BTC, ta có thể hiểu như sau:

Tài khoản 241 là tài khoản Xây dựng cơ bản dở dang, được sử dụng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm mua sắm tài sản cố định mới, xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật công trình. Đồng thời, tài khoản cũng theo dõi tình hình quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại các doanh nghiệp có hoạt động mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định.

Việc đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn có thể được thực hiện theo hai phương thức: giao thầu hoặc tự làm. Đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương thức tự làm, tài khoản này còn phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp và sửa chữa.

2. Nguyên tắc kế toán TK 241 theo TT133

Các nguyên tắc kế toán của TK 241 được quy định tại khoản 1, điều 37 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí cần thiết để triển khai dự án và được xác định theo quy định hiện hành, phù hợp với điều kiện thị trường trong từng giai đoạn. Các khoản mục chi phí chính bao gồm:

  • Chi phí xây dựng: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc phục vụ thi công.
  • Chi phí thiết bị: Gồm mua sắm, vận chuyển, lắp đặt và chạy thử thiết bị.
  • Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Phát sinh trong quá trình giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư cho người dân.
  • Chi phí quản lý dự án: Chi phí hành chính, lương nhân viên quản lý, tư vấn giám sát, kiểm toán.
  • Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Bao gồm lập dự án, thiết kế, thẩm định, kiểm định công trình.
  • Chi phí khác: Gồm bảo hiểm công trình, thuế, phí liên quan và các chi phí phát sinh khác.

Tài khoản 241 được theo dõi chi tiết theo từng công trình hoặc hạng mục công trình. Trong mỗi hạng mục, các chi phí phải được ghi nhận lũy kế từ khi khởi công cho đến khi bàn giao, đưa vào sử dụng.

Phân bổ chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:

– Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường được xác định trực tiếp cho từng công trình.

– Chi phí quản lý dự án và các chi phí chung khác có thể phân bổ theo nguyên tắc:

  • Nếu chi phí liên quan trực tiếp đến một công trình cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó.
  • Nếu chi phí liên quan đến nhiều công trình nhưng không thể xác định cụ thể, doanh nghiệp có quyền phân bổ theo tiêu thức hợp lý như diện tích xây dựng, giá trị công trình hoặc tổng chi phí đầu tư.

Xử lý các chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định: Chi phí bảo dưỡng, duy trì tài sản cố định nhằm đảm bảo hoạt động bình thường sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu tài sản cố định cần sửa chữa định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà không làm tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng hoặc phân bổ chi phí dần theo quy định.

Hạch toán chi phí đầu tư bất động sản: Các chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư. Trong trường hợp công trình phục vụ nhiều mục đích khác nhau (như văn phòng, cho thuê, bán căn hộ), chi phí xây dựng vẫn được tập hợp trên tài khoản này. Khi công trình hoàn thành, kế toán sẽ căn cứ vào cách thức sử dụng thực tế để kết chuyển chi phí phù hợp với từng loại tài sản.

Ghi nhận chi phí đầu tư XDCB bằng ngoại tệ:

Khi thanh toán chi phí xây dựng bằng ngoại tệ, doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại từng thời điểm:

  • Nếu ứng trước cho nhà thầu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tương ứng được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước.
  • Số tiền còn lại sẽ được ghi nhận theo tỷ giá thực tế khi công trình hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

Xử lý chênh lệch tỷ giá trong quá trình đầu tư:

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư sẽ được xử lý theo nguyên tắc:

  • Nếu phát sinh lãi, doanh nghiệp ghi nhận vào doanh thu tài chính.
  • Nếu phát sinh lỗ, chi phí được hạch toán vào chi phí tài chính ngay tại thời điểm phát sinh.

Xử lý trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ: Khi một dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh. Chênh lệch giữa tổng chi phí đầu tư thực tế và số tiền thu hồi từ việc thanh lý sẽ được ghi nhận vào chi phí khác. Nếu có trách nhiệm bồi thường từ tổ chức hoặc cá nhân, doanh nghiệp sẽ tiến hành thu hồi phần chi phí này theo quy định.

Các chi phí đặc thù khác:

Một số chi phí khác phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:

  • Chi phí lãi vay được vốn hóa, tính vào giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
  • Chi phí đấu thầu, được hạch toán sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu.
  • Chi phí tháo dỡ, hoàn trả mặt bằng, ghi nhận sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi.

Hạch toán chi phí sản xuất thử nghiệm:

– Nếu hoạt động sản xuất thử không tạo ra sản phẩm, toàn bộ chi phí chạy thử sẽ được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

– Nếu có sản phẩm sản xuất thử, chi phí chạy thử có tải sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số tiền thu được từ bán sản phẩm thử nghiệm sẽ được ghi nhận vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

3. TK 241 theo Thông tư 133 có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Tài khoản 241 theo TT133 được chia thành 3 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết từng loại chi phí liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và tài sản cố định:

  • Tài khoản 2411 – Mua sắm tài sản cố định: Ghi nhận toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định, bao gồm cả tài sản mới và đã qua sử dụng. Trong trường hợp tài sản cố định cần lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng, toàn bộ chi phí phát sinh cũng được hạch toán vào tài khoản này. Nếu tài sản sau khi mua cần đầu tư, trang bị thêm để có thể sử dụng, các khoản chi này cũng được ghi nhận tại đây.
  • Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản: Được sử dụng để theo dõi chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và quá trình quyết toán vốn đầu tư. Mỗi công trình hoặc hạng mục công trình sẽ được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tài sản được hình thành thông qua đầu tư. Đồng thời, từng nội dung chi phí trong quá trình xây dựng cũng cần được hạch toán riêng biệt để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
  • Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định cũng như quá trình quyết toán các khoản chi phí này. Lưu ý rằng chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định sẽ không được ghi nhận vào tài khoản 2413 mà thay vào đó được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

4. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Căn cứ khoản 2, điều 37 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 bao gồm

Bên Nợ: Tài khoản 241 phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản

  • Chi phí mua sắm, đầu tư xây dựng mới, sửa chữa lớn tài sản cố định (cả hữu hình và vô hình).
  • Chi phí mua bất động sản đầu tư trong trường hợp cần có giai đoạn xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
  • Chi phí cải tạo, nâng cấp và sửa chữa lớn tài sản cố định, bất động sản đầu tư.

Bên Có: Các khoản chi phí được kết chuyển khi công trình hoặc tài sản hoàn thành

  • Giá trị tài sản cố định được hình thành từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, sau khi hoàn tất và đưa vào sử dụng.
  • Giá trị bất động sản đầu tư đã hoàn thành quá trình xây dựng.
  • Các công trình bị hủy bỏ hoặc các chi phí không được phê duyệt trong quá trình quyết toán.
  • Chi phí cải tạo, sửa chữa lớn tài sản cố định và bất động sản đầu tư được kết chuyển vào các tài khoản phù hợp khi quyết toán.

Số dư bên Nợ: Số dư của tài khoản này phản ánh các khoản chi phí chưa hoàn tất hoặc chưa được quyết toán

  • Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định, bất động sản đầu tư đang trong quá trình thực hiện.
  • Giá trị công trình đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa được phê duyệt quyết toán.
  • Giá trị bất động sản đầu tư vẫn đang trong giai đoạn xây dựng dở dang.

5. Sơ đồ hạch toán tài khoản TK 241 theo TT133

Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định, bất động sản đầu tư. Dưới đây là sơ đồ chữ T hỗ trợ kế toán viên trong hạch toán, phân loại và theo dõi các khoản mục liên quan đến TK 241.

Sơ đồ hạch toán Tài khoản 241 theo Thông tư 133 a
Sơ đồ hạch toán Tài khoản 241 theo Thông tư 133 a
Sơ đồ hạch toán Tài khoản 241 theo Thông tư 133 b
Sơ đồ hạch toán Tài khoản 241 theo Thông tư 133 b

6. Hướng dẫn hạch toán các nghiệp cụ liên quan đến TK241 theo TT133

6.1. Kế toán chi phí đầu tư XDCB

Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu:

– Ứng trước bằng Đồng Việt Nam:

Khi ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận khoản ứng trước, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (TK 1122).

Khi khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu, kế toán ghi nhận chi phí đầu tư xây dựng dở dang đối với khoản ứng trước, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

– Ứng trước bằng ngoại tệ:

Khi ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu có lỗ tỷ giá)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (theo tỷ giá ghi sổ BQGQ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi tỷ giá).

Khi khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang với số tiền đã ứng trước, tính theo tỷ giá ghi sổ:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Nhận khối lượng XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ hoàn thành:

Khi nhận bàn giao khối lượng công trình hoặc sửa chữa TSCĐ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412, 2413)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Nếu thuế GTGT không được khấu trừ, giá trị chi phí XDCB dở dang bao gồm cả thuế GTGT. Trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nghiệm thu.

Mua thiết bị đầu tư XDCB:

Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Khi thiết bị chuyển thẳng đến địa điểm thi công mà không cần lắp đặt, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

Trả tiền cho nhà thầu, người cung cấp vật tư, dịch vụ:

Khi thanh toán cho các nhà thầu, người cung cấp vật tư, dịch vụ liên quan đến đầu tư XDCB, hạch toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 111, 112,…

Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:

Nếu thiết bị không cần lắp, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

Nếu thiết bị cần lắp, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp. Khi lắp đặt hoàn thành và nghiệm thu, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

Chi phí khác phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB:

Khi phát sinh các chi phí như lãi vay, phát hành trái phiếu, đấu thầu, tháo dỡ mặt bằng, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332) (nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 335, 3411,…

Phạt nhà thầu thu được tiền phạt:

Khi nhận tiền phạt từ nhà thầu, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 241 – XDCB dở dang.

Chênh lệch tỷ giá trong đầu tư XDCB:

Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:

Nợ TK liên quan

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK liên quan.

Chênh lệch tỷ giá đối với doanh nghiệp Nhà nước:

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nếu có chênh lệch tỷ giá trong quá trình đầu tư xây dựng, kế toán hạch toán:

Nếu lãi tỷ giá:

Nợ TK liên quan

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Nếu lỗ tỷ giá:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK liên quan.

– Khi công trình đi vào hoạt động, kết chuyển chênh lệch tỷ giá:

Kết chuyển lãi tỷ giá:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Kết chuyển lỗ tỷ giá:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Chi phí và thu từ sản phẩm thử:

Chi phí chạy thử không sản xuất ra sản phẩm thử, hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có các TK liên quan.

Khi sản phẩm thử được bán, ghi nhận các khoản thu và chi phí phát sinh:

Nợ TK 112, 131

Có TK 1551 – Thành phẩm nhập kho

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Công trình hoàn thành và nghiệm thu:

Khi công trình hoàn thành và nghiệm thu, giá trị tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 211, 213, 217

Nợ TK 1557 – Thành phẩm Bất động sản

Có TK 241 – XDCB dở dang.

Điều chỉnh giá trị tài sản sau quyết toán:

Khi quyết toán hoàn thành, điều chỉnh giá trị tài sản theo quyết toán, thực hiện bút toán:

Nếu giá trị tài sản duyệt thấp hơn giá tạm tính:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 211, 213, 217.

Nếu giá trị tài sản duyệt cao hơn giá tạm tính:

Nợ TK 211, 213, 217

Có TK liên quan.

Dự án bị hủy bỏ hoặc thu hồi:

Khi dự án bị hủy bỏ, kế toán thanh lý và thu hồi chi phí đầu tư, ghi nhận:

Nợ TK 111, 112

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Có TK 241 – XDCB dở dang.

6.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ

Khi cần sửa chữa TSCĐ, doanh nghiệp có thể chọn phương án tự làm hoặc giao thầu.

Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh, kế toán cần tập hợp chi phí và phân bổ chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa:

Khi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)

Có TK 111, 112, 152, 214,…

Khi thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí sửa chữa TSCĐ sẽ bao gồm cả thuế GTGT, kế toán ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413)

Có TK 111, 112, 152, 214, 334,…

Khi công trình sửa chữa hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 623, 627, 641, 642

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu chi phí phát sinh lớn và cần phân bổ dần)

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (nếu đã trích trước chi phí sửa chữa định kỳ)

Có TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413).

Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413).

7. Mẫu sổ chi phí đầu tư xây dựng Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang trong doanh nghiệp vừa và nhỏ?

Theo TT133, mẫu sổ chi phí đầu tư xây dựng TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang trong doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay được hướng dẫn là Mẫu số S24 – DNN ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

downloadTải mẫu số S24-DNN

Sổ chi phí đầu tư xây dựng
Sổ chi phí đầu tư xây dựng

8. Một số thắc mắc liên quan đến Tài khoản 241 theo Thông tư 133

Chi phí liên quan đến Tài khoản 241 phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán có đúng không?

Đúng. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang được trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong phần Tài sản dài hạn, mục Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn.

Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Việc hạch toán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản chi phí đầu tư xây dựng.
  • Phân loại rõ từng hạng mục chi phí (chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý, tư vấn,…) để đảm bảo minh bạch.
  • Theo dõi chi tiết chi phí phát sinh theo từng công trình, dự án từ khi khởi công đến khi quyết toán.
  • Chỉ kết chuyển chi phí khi công trình hoàn thành và được bàn giao, đưa vào sử dụng.

Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang được mở cho từng công trình hay toàn bộ dự án?

Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình phải theo dõi riêng từng khoản chi phí phát sinh để phục vụ công tác quyết toán và quản lý tài chính hiệu quả.

Tạm kết:

Việc hạch toán tài khoản 241 theo Thông tư 133 đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí và thực hiện ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán. Khi dự án hoàn thành, doanh nghiệp cần kết chuyển chi phí để xác định giá trị tài sản cố định hoặc chi phí khác một cách hợp lý. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho các bạn.