Hạch toán truy thu thuế TNDN là một nghiệp vụ kế toán quan trọng, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật. Việc thực hiện sai sót không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết giúp kế toán doanh nghiệp xử lý các khoản truy thu thuế một cách hiệu quả và đúng quy định.
1. Truy thu thuế TNDN là gì
Truy thu thuế TNDN là quyết định hành chính do cơ quan thuế ban hành, yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm số tiền thuế TNDN chưa hoàn thành đúng hoặc đủ theo quy định trong một kỳ tính thuế đã qua. Việc truy thu xảy ra khi cơ quan thuế phát hiện ra sai sót trong việc kê khai hoặc nộp thuế, thông qua các đợt thanh tra hoặc kiểm tra thuế.
Khi phát hiện các sai phạm, cơ quan thuế sẽ ban hành kết luận về số thuế TNDN phải nộp bổ sung. Quyết định truy thu sẽ ghi rõ số thuế còn thiếu, các khoản chậm nộp và tiền phạt (nếu có). Doanh nghiệp cần nộp đúng và đủ số tiền này vào ngân sách Nhà nước theo thời hạn quy định trong quyết định truy thu.
Điều cần lưu ý là truy thu thuế khác với trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện sai sót và tự nguyện nộp bổ sung thuế. Trong trường hợp tự giác, doanh nghiệp chủ động kê khai điều chỉnh, nộp bổ sung thuế thiếu và các khoản tiền chậm nộp, thường sẽ không bị xử phạt hành chính nếu thực hiện trước khi bị cơ quan thuế phát hiện.
2. Hướng dẫn cách hạch toán truy thu thuế
Khi nhận quyết định truy thu thuế từ cơ quan Thuế, doanh nghiệp cần thực hiện khắc phục sai sót mà không điều chỉnh báo cáo đã gửi đồng thời thực hiện hạch toán khoản truy thu thuế để đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 29, khi bị truy thu thuế, doanh nghiệp cần thực hiện hồi tố hoặc phi hồi tố trên báo cáo tài chính.
Bên cạnh hạch toán số tiền thuế bị truy thu, doanh nghiệp cũng cần hạch toán các khoản tiền phạt so song song với nghĩa vụ nộp bổ sung tiền thuế còn thiếu thì doanh nghiệp cũng bị phạt hành chính do đã kê khai sai dẫn đến tăng số thuế phải nộp. Tiền chậm nộp này được tính từ ngày bắt đầu chậm nộp đến ngày ký kết Biên bản kiểm tra thuế. Khoản chậm nộp được tính như sau:
Số tiền phạt tiền nộp chậm thuế | = | Số tiền thuế nộp chậm | x | 0.03% | x | Số ngày chậm nộp thuế |
Về hạch toán truy thu thuế, kế toán doanh nghiệp thực hiện các bút toán sau:
Trường hợp 1: Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tại ngày nhận quyết định truy thu, căn cứ vào số tiền bị truy thu của từng loại thuế trên Quyết định truy thu, hạch toán:
+ Hạch toán truy thu thuế TNDN:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
+ Hạch toán truy thu thuế GTGT:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(Lưu ý: Loại khi xác định thuế TNDN)
+ Hạch toán truy thu thuế TNCN:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu không truy thu được từ Người lao động)
Nợ TK 1388, 334 – (Nếu truy thu được từ Người lao động)
Có TK 3335 – Thuế TNCN
(Lưu ý: Loại khi xác định thuế TNDN)
+ Hạch toán lãi chậm nộp và các khoản phạt:
Nợ TK 811 – Gồm số tiền (lãi) chậm nộp và phạt hành chính
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
(Lưu ý: Loại khi xác định thuế TNDN)
Trường hợp 2: Căn cứ vào quy định tại VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 74, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thì nếu thuế bị truy thu là sai sót trọng yếu, ảnh hưởng lớn đến số dư tài khoản 421 và các quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế năm trước, kế toán cần điều chỉnh hồi tố trên BCTC. Việc này yêu cầu cập nhật số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan về đúng số liệu. Trong trường hợp quyết định phân chia lợi nhuận chưa thực hiện, doanh nghiệp có thể sửa đổi dựa trên số lợi nhuận sau điều chỉnh hồi tố.
Kỹ thuật điều chỉnh hồi tố:
- Nếu sai sót nằm trong kỳ lấy số liệu so sánh:
Điều chỉnh giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” (giảm số dư đầu năm TK 4211).
Ghi tăng chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (tăng số dư đầu năm TK 1388) nếu liên quan đến thuế TNCN của người lao động, với số tiền tương ứng số thuế truy thu.
Ghi tăng chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” (Nợ phải trả), phản ánh các khoản thuế GTGT, TNDN, TNCN bổ sung phải nộp (TK 3331, TK 3334, TK 3335).
- Nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so sánh:
Điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản (TK 1388), nợ phải trả (TK 3333), và vốn chủ sở hữu (TK 4211).
Lưu ý: TK 4211, TK 3331, TK 3334, TK 3335 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Kế toán cần kiểm tra kỹ nguyên tắc tăng/giảm của các tài khoản thuộc nhóm Nguồn vốn. Xác định tác động của sai sót đến BCTC từng năm và ảnh hưởng lũy kế từ thời điểm sai sót đến hiện tại.
Khi nộp tiền truy thu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3331, 3334, 3335, 3339
Có TK 111, 112 (theo số thuế truy thu và phạt chậm nộp trên Quyết định)
Nếu thu được số tiền thuế TNCN từ Người lao động đã khấu trừ thiếu:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thuế nộp bổ sung theo quyết định
Có TK 1388 – Phải thu khác
3. Một số câu hỏi thường gặp
3.1 Truy thu thuế là gì? Có khác với việc tự xác định và nộp bổ sung?
Truy thu thuế là yêu cầu hành chính của cơ quan thuế, bắt buộc người nộp thuế nộp bổ sung số thuế còn thiếu từ các năm trước. Người nộp thuế chỉ thực hiện theo chỉ thị, khác với việc tự phát hiện sai sót và chủ động nộp bổ sung. Chủ động nộp thuế giúp giảm thiểu các khoản phạt chậm nộp và chi phí không đáng có.
3.2 Làm gì để nộp đủ thuế GTGT?
Cần đối chiếu cẩn thận chứng từ và số liệu hạch toán trước khi nộp tờ khai, báo cáo tài chính, cùng các hồ sơ khác. Rà soát hợp đồng, biên bản giao hàng, nghiệm thu, và thời điểm ghi nhận doanh thu trước ngày 31/12 hằng năm để không bỏ sót doanh thu hoặc thuế GTGT đầu ra. Đồng thời, đảm bảo ghi nhận đầy đủ thuế GTGT đầu vào.
3.3 Hạch toán truy thu thuế GTGT vào TK 421 hay 811?
Khoản thuế bị truy thu được hạch toán vào TK 4211 thông qua điều chỉnh hồi tố hoặc không hồi tố (chi tiết tại Mục 2.1 và 3.1). Chỉ ghi nhận khoản phạt vào TK 811 (theo chi tiết tại Mục 2.2 và 3.2).
3.4 Phạt chậm nộp có được tính là chi phí hợp lý không?
Khoản phạt chậm nộp không được tính là chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN. Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính, khoản này vẫn được ghi nhận vào chi phí để xác định lợi nhuận kế toán, nhưng khi tính thuế TNDN, đây là chi phí không hợp lệ
Kết luận
Hạch toán truy thu thuế TNDN đòi hỏi sự chính xác, tuân thủ quy định pháp luật và phân loại đúng các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Doanh nghiệp cần xử lý hồi tố sai sót trọng yếu, đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch và đầy đủ.
Để tránh bị truy thu, nên thường xuyên kiểm tra, đối chiếu chứng từ, số liệu hạch toán và chủ động kê khai bổ sung nếu phát hiện sai sót. Việc thực hiện đúng không chỉ giảm rủi ro pháp lý mà còn tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.