Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ chấp hành những điều khoản lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động vẫn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số những trường hợp như sau:
- Người lao động không có hiệu suất công việc. Không thường xuyên hoàn thành tốt công việc được giao như trong hợp đồng
- Người lao động gặp vấn đề về sức khỏe. Đối với người có hợp đồng lao động không thời hạn, đã điều trị quá 12 tháng liên tục không khỏi. Đối với người có hợp đồng xác định thời gian lao động, đã điều trị liên tục trong vòng 6 tháng không khỏi. Đối với những người làm việc theo mùa vụ hoặc làm công việc có thời hạn dưới 12 tháng, đã nghỉ quá nửa thời gian quy định trong hợp đồng.
- Công ty bắt buộc vì lí do nào đó mà phải thu hẹp sản xuất, giảm thiểu nhân lực trong công ty. Những lí do như hỏa hoạn, thiên tai, người lao động đã có khắc phục nhưng không được.
Những lưu ý cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Khi sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cần phải thông báo cho người lao động biết theo các mức thời hạn dưới đây:
+ Đối với những người lao động có hợp đồng lao động, trong đó thời hạn làm việc không xác định, cần thông báo ít nhất trước 45 ngày.
+ Đối với những người lao động có hợp đồng lao động quy định rõ ràng về thời gian làm việc. Cần thông báo cho người lao động ít nhất trước 30 ngày.
+ Đối với những người lao động làm việc theo mùa vụ hoặc làm việc dưới thời hạn 12 tháng. Cần thông báo cho người lao động ít nhất trước 3 ngày.
- Cả hai bên đều có quyền đơn phương chất dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, khi thông báo xong, phải gửi lại bằng văn bản và được đối phương đồng ý.
Trường hợp người sử dụng lao động không được chấm dứt hợp đồng lao động
Những trường hợp dưới đây, người sử dụng lao động sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đang trong tình trạng điều trị bệnh, do tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp. Người lao động được nghỉ làm để điều trị bệnh theo quyết định của Sở khám bệnh, cơ quan có thẩm quyền.
- Người lao động nghỉ là nhưng có lý do chính đáng. Như nghỉ có việc riêng hay nghỉ phép hàng năm. Những trường hợp xin nghỉ và đã được người sử dụng lao động cho phép.
- Trường hợp người lao động mang thai, nghỉ sinh con, nghỉ vì nhận con nuôi.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động nếu chấm dứt HĐ trái pháp luật
Trong trường hợp người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng trái với pháp luật. Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm những điều khoản như sau:
- Người sử dụng lao động phải mời người lao động trở lại làm việc theo đúng như những điều khoản ghi ở trong hợp đồng. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải trả tiền lương, tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho những ngày người lao động không có việc làm. Và người sử dụng lao động phải trả cho người lao động ít nhất 2 tháng tiền lương cơ bản.
- Nếu như trường hợp người lao động cũng muốn thôi việc. Ngoài việc bồi thường cho người lao động như khoản nêu trên. Người sử dụng lao động còn phải trợ cấp tiền thôi việc cho người lao động.
- Nếu người sử dụng lao động không đồng ý cho người lao động trở lại làm việc. Điều này đã được Bộ lao động phê duyệt. Vậy, người sử dụng lao động phải bồi thường, trợ cấp thôi việc. Và thỏa thuận với người lao động, bồi thường thêm ít nhất 2 tháng tiền lương.
- Nếu người sử dụng lao động vi phạm vì không báo trước cho người lao động. Cần phải bồi thường số tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày làm việc không báo trước đó.
Xem thêm
Luật lao động mới nhất 2020: Những vấn đề thay đổi đối với NLĐ