Lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Nếu có thì việc đóng, hưởng sẽ phải thực hiện như thế nào?
Đối tượng người nước ngoài tham gia BHXH
Những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cần phải tham gia BHXH được quy định trong Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Người nước ngoài lao động tại Việt Nam. Đã được cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép lao động. Do những cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cung cấp.
- Những người lao động nước ngoài có hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Hợp đồng lao động có thể không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Ngoại trừ một số trường hợp không được tham gia BHXH
- Những đối tượng người nước ngoài đã đến độ tuổi nghỉ hưu
- Là người quản lý, người điều hành, chuyên gia thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Chế độ tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam
Đối với chế độ ốm đau
Quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau khi tham gia BHXH.
- Nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, thời gian được hưởng tối đa là 60 ngày.
- Trường hợp người làm việc phải làm việc trong điều kiện độc hại, khó khăn, nguy hiểm. Thời gian hưởng tối đa là 70 ngày nghỉ.
- Trường hợp người lao động mắc bệnh và cần phải chữa trị lâu dài. Thời gian hưởng chế độ là tối đa 180 ngày.
- Nếu như người lao động đã nghỉ đủ số ngày quy định, tuy nhiên sức khỏe vẫn chưa hồi phục. Trường hợp này sẽ được nghỉ thêm để dưỡng sức, hồi phục sức khỏe.
Mức hưởng chế độ ốm đau
Khi bị ốm đau, người lao động nước ngoài sẽ được hưởng tối đa 75% tổng số tiền lương đónh BHXH.
Đối với chế độ thai sản của người lao động nước ngoài
Thời gian hưởng chế độ
- Trong thời gian có thai, người lao động được phép nghỉ tối đa 5 ngày để đi khám thai định kỳ
- Trường hợp thai nhi có vấn đề, người lao động được nghỉ tối đa là 50 ngày.
- Thời gian nghỉ sinh con là 6 tháng. Thời gian nghỉ trước sinh không được quá 2 tháng.
- Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai. Thờ gian nghỉ tối đa 15 ngày.
Chế độ hưởng trợ cấp thai sản
- Tiền trợ cấp cho 1 lần: Trợ cấp 2 lần mức lương cơ sở khi người lao động sinh con hoặc là nhận con nuôi.
- Trợ cấp hàng tháng: 100% bình quân số tiền đóng tiền BHXH trong vòng 6 tháng trước khi nghỉ thai sản.
Chế độ cho người bị tai nạn nghề nghiệp, lao động
- Tình trạng suy giảm sức lao động từ 5 đến 30% sẽ được trợ cấp một lần. Nếu suy giảm 5% được hưởng 5 lần mức lương cơ sở. Nếu cứ tăng thên 1% sẽ được cộng thêm 0,5 mức lương cơ sở.
- Suy giảm sức lao động từ 31% trở lên, được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trường hợp suy giảm 31%, được hưởng 30% mức lương cơ sở. Nếu suy giảm tăng thêm 1% sẽ được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
- Trường hợp suy giảm từ 81% trở lên. Người lao động bị liệt cột sống, mù hoặc liệt hai chi. Sẽ được trợ cấp bằng mức lương cơ sở.
- Sau khi điều trị, sẽ được nghỉ 10 ngày để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
- Được hưởng 25% tiền lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình. Nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, được hưởng 40% lương cơ sở.
Chế độ hưu trí cho người lao động nước ngoài
Lương hưu = tỷ lệ hưởng lương hưu x mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Chế độ tử tuất cho người lao động
- Trợ cấp 10 lần tiền lương cơ sở cho người lao động vào tháng người đó chết
- Trợ cấp hàng tháng: Trợ cấp cho nhân thân người lao động bằng 50% mức lương cơ sở. Nếu nhân thân không có người nuôi dưỡng, mức trợ cấp bằng 70% mức lương cơ sở.
Đối với trợ cấp tử tuất 1 lần
- Nếu chết trong thời gian hai tháng đầu đang hưởng lương hưu, sau đó sẽ được hưởng thêm 48 tháng lương hưu còn lại.
- Nếu chết vào những tháng sau đó, người lao động cứ hưởng thêm 1 tháng, sẽ bị trừ đi 0,5 tháng lương hưu. Mức hưởng thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Xem thêm:
Chế độ sau khi nghỉ việc: Người lao động sẽ được hưởng những gì?
Giao dịch không dùng tiền mặt trong những trường hợp nào?
Ngành Kế toán và những ưu, nhược điểm mà không phải ai cũng biết