Kinh nghiệm Quy định thời gian làm việc theo Bộ luật lao động mà...

Quy định thời gian làm việc theo Bộ luật lao động mà kế toán cần biết

2435
Quy định thời gian làm việc theo Bộ luật lao động mà kế toán cần biết

Việc quy định thời gian làm việc của nhân viên trong công ty là rất quan trọng. Nó sẽ liên quan đến quyền lợi của nhân viên và của doanh nghiệp. Và đã có không ít những công ty bị phạt vì quy định sai thời gian làm việc của nhân viên. Vậy thì trong Bộ luật lao động, thời gian làm việc được quy định như thế nào?

Quy định thời gian làm việc theo Bộ luật lao động mà kế toán cần biết

Quy định thời gian làm việc bình thường của lao động

Thời gian làm việc bình thường thì chắc chắn là công ty nào cũng cần phải áp dụng. Chính vì thế mà kế toán viên cần phải nắm bắt rõ về phần này hơn. Trong điều 104, Luật 10/20120/QH13 – Bộ luật lao động đã quy định rõ ràng:

  • Thời gian làm việc của một lao động bình thường trong bất cứ công ty, doanh nghiệp nào. Quy định là 8 giờ làm trong 1 ngày và 48 giờ làm trong 1 tuần.
  • Đối với thời gian làm việc thì có thể do người sử dụng quy định. Người sử dụng lao động sẽ có quyền quy định lao động là làm việc theo ngày, theo giờ hoặc là theo tuần, tùy vào tính chất công việc.
  • Nếu như trong trường hợp mà người lao động làm việc theo tuần, thì quy định không được làm việc quá 10 giờ trong 1 ngày. Bên cạnh đó thì cũng không được quá 48 giờ trong 1 tuần.
  • Đối với những người làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm và có thể gây hại đến tính mạng. Thời gian quy định cho những công việc này sẽ là không quá 6 giờ trên 1 ngày

Hiện tại thì nhà nước đang khuyến khích là người lao động chỉ nên làm việc 40 giờ trong 1 tuần.

Quy định của Bộ luật lao động về giờ làm việc ban đêm

Hiện nay tại Việt Nam không thiếu gì những công ty có thêm cả ca làm việc ban đêm. Đối với những ca làm việc ban đêm thì cũng sẽ có những Luật riêng để áp dụng với ca làm việc này.

Theo điều số 105, Luật 10/2012/QH13 đã quy định rõ ràng về thời gian làm việc ban đêm cho lao động: được tính từ 22h đêm hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau.

Đối với những doanh nghiệp, công ty có mức giờ làm đêm khác thì có thể đẩy lùi lên sớm hơn. Tuy nhiên thì số giờ làm việc của nhân viên làm đêm không được quá 8 giờ đồng hồ.

Quy định thời gian làm việc đối với tăng ca giờ làm thêm

Có rất nhiều các công ty có chế độ tăng ca cho lao động. Tuy nhiên thì để tránh trường hợp nhân lực tăng ca làm việc quá sức thì cần áp dụng Luật lao động. Theo điều số 106 trong Luật 10/2012/QH13- Luật lao động đã quy định rõ ràng về Luật lao động giờ làm thêm.

Người sử dụng lao động cần phải đáp ứn được những điều kiện sau từ người lao động:

  • Người sử dụng lao động phải nhận được sự đồng ý của người lao động
  • Người sử dụng lao động phải đảm bảo được số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày.

Đối với việc doanh nghiệp áp dụng giờ làm thêm theo tuần cho nhân lực thì được tính như sau:

  • Người lao động không được làm việc quá 12 giờ trong 1 ngày
  • Người lao động không được làm việc quá 30 giờ trong 1 tháng
  • Tổng số giờ làm việc trong vòng 1 năm không được quá 200 giờ làm việc.
  • Đối với những trường hợp đặc biệt, được Chính phủ quy định về giờ làm thêm thì số giờ làm không được quá 300 giờ trongg 1 năm.

Quy định về thời gian nghỉ bù cho người lao động

Sau khi người lao động đã làm thêm liên tục trong tháng đó, người sử dụng lao động cần phải cho phép lao động nghỉ. Số buổi nghỉ phải đủ để người lao động nghỉ ngơi, phục hồi lại sức khỏe.

Trong khoản 2 điều 106 trong Luật 10/2012/QH13 – Bộ luật lao động quy định rõ ràng về thời gian nghỉ bù.

  • Khi người lao động đã tăng ca liên tục 7 ngày trong tuần thì cần được bố trí ngày nghỉ.
  • Trong trường hợp mà người sử dụng lao động không bố trí thời gian nghỉ bù đúng quy định. Như vậy thì người lao động phải tính thêm tiền giờ làm thêm cho lao động. Điều này đã được quy định rõ ở trong điều 97 – Bộ luật lao động.

Xem thêm:

Chi phí kinh doanh có thể tiết kiệm được tối đa bằng cách nào?

Con dấu công ty và những vấn đề mà bạn cần biết

Sắp xếp hàng hóa đối với sản phẩm nhiều đơn vị tính như thế nào?