Trợ cấp thôi việc năm 2020 là khoản tiền người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Nhưng có phải trong trường hợp nào người lao đông cũng được hưởng khoản trợ cấp này? Có điều kiện gì để được hưởng trợ cấp? Hãy tham khảo bài viết sau để biết thêm thông tin mới nhất.
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc năm 2020
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng khi thỏa mãn đủ 2 điều kiện sau:
– Người lao động có tổng thời gian thực tế làm việc cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định 148/2018/NĐ-CP, tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động, bao gồm cả những khoảng thời gian sau:
- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp theo HĐLĐ;
- Thời gian được cử đi học;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014;
- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được doanh nghiệp trả lương theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;
- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
- Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được doanh nghiệp trả lương;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
– Người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động thuộc một trong những trường hợp sau:
- Hết hạn HĐLĐ;
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
- Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp;
- Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp.
2. Công thức tính mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2020
Mức hưởng Trợ cấp |
= |
1/2 |
x |
Tiền lương tính trả Trợ cấp |
x |
Thời gian tính hưởng |
Trong đó:
– Tiền lương tính trả Trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi HĐLĐ chấm dứt.
– Thời gian tính hưởng Trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Và được xác định như sau:
Thời gian tính hưởng |
= |
Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế |
– |
Thời gian người lao động đã |
Thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm: Thời gian doanh nghiệp đã đóng BHTN, thời gian được tính là thời gian đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật về lao động, BHTN.
3. Đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc
Theo Bộ luật Lao động năm 2012, Điều 48, Khoản 11, người sử dụng lao động là đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Theo đó, trong vòng 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, thuộc một trong các trường hợp sau:
– Doanh nghiệp hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
– Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Người lao động cần lưu ý những điều trên để đảm bảo quyền lợi cho mình khi nghỉ việc. Doanh nghiệp trả trợ cấp thôi việc cho người lao động cũng cần làm đúng trách nhiệm của mình, không làm ảnh hưởng quyền lợi của bất cứ ai.
Xem thêm: