Theo như Thông tư 111/2013/TT-BTC, có một số trường hợp được hưởng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trước khi trả thu nhập. Nhưng vẫn không ít cá nhân, đơn vị thấy khá lúng túng và chưa nắm rõ được thông tin này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin về điều kiện được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% vào năm 2020.
1. Đối tượng, điều kiện áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 và Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân thuộc đối tượng sau:
– Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động:
+ Nguồn thu nhập:
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
+ Điều kiện: Người đó phải có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
+ Nguồn thu nhập: Toàn bộ thu nhập là tiền lương, tiền công hoặc có tính chất là tiền lương, tiền công.
+ Điều kiện: Người đó phải có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
2. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
– Mức khấu trừ thuế TNCN: 10% trên thu nhập trả cho cá nhân.
Ví dụ: Chị Lan làm việc tại Công ty Hồng Hà được 3 tháng, có mức lương cơ bản là 8 triệu đồng/tháng (không làm cam kết) sẽ được khấu trừ 800.000 đồng thuế. Như vậy, lương thực nhận là 7.200.000 đồng.
– Thời điểm khấu trừ thuế TNCN: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác thì phải khấu trừ trước khi trả cho cá nhân.
3. Các trường hợp không được khấu trừ thuế TNCN
Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế TNCN với mức 10% nếu đủ điều kiện sau:
– Điều kiện tạm thời chưa khấu trừ:
+ Điều trên được áp dụng với cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên. Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
+ Phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi nơi trả thu nhập.
– Nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
+ Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập sẽ không khấu trừ thuế (trả đầy đủ).
+ Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
– Lưu ý: Cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, ước tính có mức thu nhập chịu thuế như sau:
+ Phải nộp thuế là > 9 triệu đồng/tháng (> 108 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc.
+ Mỗi người sẽ được giảm trừ 3.6 triệu đồng/tháng (43.2 triệu đồng/năm) nếu có người phụ thuộc.
=> Nếu người lao động không có người phụ thuộc có thu nhập chưa tới 9 triệu đồng/tháng thì phải làm cam kết và sẽ không bị khấu trừ thuế.
+ Người lao động sau khi làm cam kết và không bị khấu trừ thuế thì phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Nếu bị phát hiện có sự gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
+ Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Tóm lại:
– Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc cư trú nhưng không ký hợp đồng mà có số lương từ 2 triệu đồng trở lên mỗi tháng thì sẽ đươc nơi trả lương khấu trừ thuế 10%.
– Còn cá nhân có mức lương thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế 10% nhưng sau khi giảm trừ gia cảnh thì mức lương chưa đến mức phải nộp thuế và có làm cam kết theo mẫu thì sẽ không bị khấu trừ nữa.
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu về quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% áp dụng năm 2020. Nếu còn điều gì thắc mắc, hãy gửi câu hỏi về cho chúng tôi để được giải đáp nhé!
Xem thêm:
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất đặc biệt khác nhau thế nào?