Thuế, phí, lệ phí đều là những thuật ngữ quen thuộc trên thị trường, đặc biệt với dân kế toán. Nhưng không phải ai cũng dùng đúng những thật ngữ này, sử dụng thế nào, khi nào và thực hiện thế nào. Chúng ta cũng chỉ quan tâm rằng đây là những khoản tiền phải nộp cho nhà nước mà ít biết đến ý nghĩa, mục đích của những khoản phí này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp kiến thức về sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí.
1. Thuế
Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Cơ sở pháp lý
Phân biệt ý nghĩa, mục đích của thuế, phí và lệ phí > Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật có hiệu lực pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự ban hành chặt chẽ (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết): Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật thuế BVMT, Luật thuế GTGT,…
Vai trò
Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Như vậy, thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.
Mục đích
Có nhiều loại thuế khác nhau, mỗi loại thuế mang một mục đích nhất định. Tên gọi các sắc thuế thường phản ánh đối tượng tính thuế.
Thẩm quyền thu
Cơ quan Thuế nhà nước.
Phạm vi áp dụng
Không có giới hạn, không có sự khác biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh thổ. Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức.
2. Phí
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công (khoản 1, điều 3, luật phí và lệ phí).
Cơ sở pháp lý
Luật phí và lệ phí 2015
Vai trò
Phí là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí.
Nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan…
Mục đích
Nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công.
Thẩm quyền thu
Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công.
Hoạt động thu – nộp
Khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp.
3. Lệ phí
Lệ phí là là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Cơ sở pháp lý
Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành.
Vai trò
Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí.
Khoản tiền này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng.
Mục đích
Về cơ bản bù đắp các khoản chi phí cơ quan nhà nước dùng cho dịch vụ công cộng.
Thẩm quyền thu
Cơ quan nhà nước.
Hoạt động thu – nộp
Lệ phí được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc thu phí, lệ phí do cơ quan Nhà nước trực tiếp thực hiện dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức thực hiện.
Phạm vi áp dụng
Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước.
Ví dụ: Lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí trước bạ…
Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu xong về mục đích, ý nghĩa của nộp thuế, phí và lệ phí. Từ đó, bạn sẽ không còn nhầm lẫn giữa các khoản phí này nữa và biết mình cần nộp loại phí nào, khi nào. Hy vọng thông tin này hữu ích cho bạn.
Xem thêm:
Chi phí môi giới hoa hồng có được tính vào chi phí được trừ?
Phân biệt các khái niệm hóa đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, hợp lý
Quy định về các khoản chi phí được tính vào chi phúc lợi cho nhân viên