Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Chính vì thế, kế toán của doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về thuế để có thể giúp doanh nghiệp tính số thuế phải nộp và tối ưu số thuế. Một trong những lưu ý khi tính thuế đó là kế toán phải phân biệt được chi phí kế toán và chi phí tính thuế. Hai loại chi phí này có gì khác nhau? Ketoan.vn sẽ hướng dẫn bạn chi tiết trong việc phân biệt hai khoản chi phí kế toán và chi phí tính thuế nhé!
1. Sự khác nhau về quy định
- Chi phí kế toán: áp dụng theo Luật Kế toán
- Chi phí tính thuế: áp dụng theo Luật Thuế
Trên thực tế, chi phí tính thuế thường lớn hơn chi phí kế toán tính thuế TNDN do có những khoản chi được chấp nhận theo luật kế toán nhưng chưa đủ chứng từ và căn cứ pháp lý để được ghi nhận là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
2. Một số trường hợp cụ thể
2.1. Các khoản chi phí không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ
- Theo Luật Kế toán: khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí kế toán và được hạch toán theo số thực chi.
Ví dụ: Công ty TNHH ABC tháng 10/2019 có phát sinh nghiệp vụ mua văn phòng phẩm của cửa hàng kinh doanh Sao Mai trị giá 2 triệu đồng. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, cửa hàng Sao Mai chỉ viết hóa đơn bán lẻ cho công ty ABC.
Theo Luật Kế toán, đây là khoản chi phí hợp lý và kế toán của công ty ABC đã hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Nợ TK 642: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Theo Luật Thuế: các khoản chi phí không có hóa đơn GTGT chỉ có hóa đơn bán lẻ sẽ không được tính là chi phí hợp lý trừ khi công ty có lập bảng kê theo mẫu 01/TNDN – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn.
2.2. Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Về thời gian tính khấu hao:
– Theo Luật Kế toán: tài sản cố định được trích khấu hao theo thời gian ước tính sử dụng.
– Theo Luật Thuế: số năm trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC
Như vậy, để hạn chế sự khác nhau giữa báo cáo tài chính và báo cáo thuế, doanh nghiệp thường lựa chọn số năm tính khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC để hạch toán
- Trường hợp khấu hao tài sản cố định đối với ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xương có giá trị trên 1,6 tỷ đồng ((trừ ô tô chuyên vận chuyển hành khách, kinh doanh khách sạn…)
– Theo Luật Kế toán: chi phí khấu hao cho toàn bộ giá trị của tài sản này sẽ được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán.
– Theo Luật Thuế: phần Khấu hao tương ứng với nguyên giá trên 1,6 tỷ không được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
2.3. Chi phí phạt về vi phạm hành chính
- Theo Luật Kế toán: các chi phí bị phạt về vi phạm hành chính như vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán, vi phạm pháp luật về thuế… sẽ được tính vào chi phí kế toán, được ghi nhận vào sổ sách kế toán.
- Theo Luật Thuế: chi phí phạt về vi phạm hành chính sẽ không được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
2.4. Chi phí tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên
- Theo Luật Kế toán: chi phí này được tính vào chi phí kế toán, được ghi nhận và hạch toán vào chi phí kế toán
- Theo Luật Thuế: chi phí này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2.5. Chi phí lãi vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế
- Theo Luật Kế toán: được tính toàn bộ phần chi phí trả lãi theo lãi suất thực tế, được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán.
- Theo Luật Thuế: chỉ được tính vào chi phí hợp lý phần chi phí lãi vay không vượt mức 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay.
Như vậy, thông qua bài viết này bạn đã nắm được những điểm khác biệt cơ bản của chi phí kế toán và chi phí tính thuế.
Xem thêm các bài viết tại
Phân biệt kế toán thuế và kế toán nội bộ
Chi phí môi giới hoa hồng có được tính vào chi phí được trừ?