Kinh nghiệm Nhập khẩu ủy thác hạch toán như thế nào?

Nhập khẩu ủy thác hạch toán như thế nào?

1781
hạch toán nhập khẩu ủy thác

Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, có nhiều hình thức để khác nhau để nhập khẩu hàng hóa như: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu hỗn hợp. Trong đó phổ biến nhất là hình thức nhập khẩu ủy thác. Vậy, nhập khẩu ủy thác là gì, cách hạch toán nhập khẩu ủy thác như thế nào. Ketoan.vn sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc qua bài viết dưới đây.

hạch toán nhập khẩu ủy thác

Phương thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác

Nhập khẩu ủy thác là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu chưa có đủ điều kiện để Nhà nước cấp phép cho nhập khẩu trực tiếp. Có thể lấy ví dụ như doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu thị trường, bạn hàng chưa có đủ khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại. Do đó, các doanh nghiệp này phải ủy thác hoạt động nhập khẩu cho các bên có đủ điều kiện nhập khẩu trực tiếp (doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu).

Doanh nghiệp nhận ủy thác sau khi hoàn thành công việc sẽ nhận được hoa hồng ủy thác theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng giá trị lô hàng và mức độ ủy thác. Trong quan hệ này, bên nhận nhập khẩu ủy thác là bên cung cấp dịch vụ, còn bên ủy thác là bên sử dụng dịch vụ nhập khẩu ủy thác.

Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu

Theo quy định hiện hành, đơn vị ủy thác nhập khẩu sẽ giao quyền nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Bên nhận ủy thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu. Ngoài ra, bên nhận ủy thác sẽ chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế liên quan đến lô hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan như:

  • Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
  • Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa ký với nước ngoài
  • Hóa đơn thương mại
  • Phiếu đóng gói hàng hóa
  • Vận đơn
  • Tờ khai hải quan
  • Biên lai nộp thuế

Bên nhận ủy thác sẽ là người đại diện cho bên giao ủy thác nộp các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (theo hình thức nộp hộ). Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước là khoản chi hộ, trả hộ cho đơn vị giao ủy thác.

Khi bàn giao hàng hóa nhập khẩu, bên nhận ủy thác phải chuyển giao toàn bộ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu và hóa đơn GTGT cho bên giao ủy thác. Hóa đơn GTGT này sẽ làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao ủy thác.

Khi bàn giao hàng, ngoài hóa đơn trả hàng, bên nhận ủy thác còn phải lập hóa đơn hoa hồng ủy thác với mức hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên giá trị lô hàng nhập khẩu và mức độ ủy thác.

Hạch toán nhập khẩu ủy thác

1. Khi nhận tiền do đơn bị giao ủy thác để mở L/C

  • Trường hợp nhận tiền Việt Nam:

Nợ TK 111, 112

Có TK 338 – Phải trả khác (3388)

  • Trường hợp nhận ngoại tệ:

Nợ TK 111, 112 (tỷ giá thực thế tại thời điểm phát sinh giao dịch)

Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (tỷ giá thực thế tại thời điểm phát sinh giao dịch)

2. Khi chuyển tiền ký quỹ mở L/C

Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (tỷ giá thực thế tại thời điểm phát sinh giao dịch) (Thông tư 200)

Nợ TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (tỷ giá thực thế tại thời điểm phát sinh giao dịch) (Thông tư 133)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)

Có TK 1112, 1122 (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)

3. Khi nhận hàng nhập khẩu và xuất trả hàng cho bên giao ủy thác

Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa, kế toán không hạch toán giá trị lô hàng trên Bảng cân đối kế toán mà theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị và Thuyết minh trên BCTC về giá trị lô hàng.

Khi trả hàng, tương tự như nhập hàng, không ghi nhận hàng nhận ủy thác trên Bảng cân đối kế toán mà chỉ phản ánh trên hệ thống quản trị và thuyết minh BCTC.

4. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu

  • Khi chuyển khoản ký quỹ L/C trả cho người bán một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – theo tỷ giá thực tế)

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – theo tỷ lúc nhận tiền)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)

Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (tỷ giá ghi sổ lúc ký quỹ) (Thông tư 200)

Có TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (tỷ giá ghi sổ lúc ký quỹ) (Thông tư 133)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)

  • Khi thanh toán cho người bán số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – theo tỷ giá thực tế)

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – theo tỷ giá ghi sổ lúc nhận tiền)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)

Có TK 112 (1122),…(theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán thêm ngoài tiền đã ký quỹ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)

  • Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp cho bên giao ủy thác:

Nợ TK 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112

5. Các khoản chi hộ khác liên quan đến hoạt động nhận ủy thác nhập khẩu

Nợ TK 1388 – Phải thu khác

Có TK 111, 112…

6. Khi kết thúc giao dịch, bù trừ các khoản phải thu và phải trả

Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388)

Có TK 138 – Phải thu khác (1388)

Xem thêm bài viết tại

Lưu ý khi mua hàng hóa nhập khẩu và cách hạch toán

Những điểm cần lưu ý về hóa đơn với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường

Hướng dẫn tính giá hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu