Doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện các giao dịch với khách hàng, nhà đầu tư, đối tác,… Vậy giao dịch nào được phép sử dụng ngoại hối, giao dịch nào không được phép dùng ngoại hối doanh nghiệp cần biết? Và ngoại hối không có chỉ có ngoại tệ mà còn nhiều hình thức khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn biết 16 giao dịch dùng ngoại hối doanh nghiệp được phép dùng.
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005, 16 trường hợp mà doanh nghiệp được phép dùng ngoại hối khi giao dịch như sau:
1. Điều chuyển vốn nội bộ trong doanh nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp điều chuyển vốn nội bộ, chuyển khoản từ tài khoản của doanh nghiệp tới các tài khoản của đơn vị phụ thuộc (Công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện,…) không có tư cách pháp nhân thì có thể chuyển ngoại tệ. Tương tự với điều chuyển ngược lại.
2. Góp vốn thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Khi thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh,…), nếu doanh nghiệp góp vốn thì được phép giao dịch dùng ngoại hối bằng chuyển khoản ngoại tệ thông qua các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
3. Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú
Chú thích: Người không cư trú là người KHÔNG thuộc các diện quy định tại Khoản 2, Điều 4, Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013).
Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú, doanh nghiệp được quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản.
4. Trả lương cho người lao động nước ngoài
Không khó để thấy lao động nước ngoài đến làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, doanh nghiệp được thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động về việc trả lương, thưởng, phụ cấp bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc chuyển tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính doanh nghiệp.
5. Giao dịch với doanh nghiệp chế xuất
Doanh nghiệp chế xuất được được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
Doanh nghiệp chế xuất được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu;
Đồng thời, doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.
6. Kinh doanh đại lý vận tải
Trong trường hợp doanh nghiệp làm đại lý vận tải cho một công ty nước ngoài, thì các giao dịch dùng ngoại hối giữa hai bên chỉ khi:
– Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
– Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế.
– Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
7. Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Theo quy định của Nghị định 167/2016/NĐ-CP, đối với các mặt hàng được miễn thuế thì doanh nghiệp được phép kinh doanh và giao dịch bằng ngoại tệ. Hàng miễn thuế được niêm yết giá ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
8. Cung ứng dịch vụ ngoại hối
Nếu doanh nghiệp của bạn không phải tổ chức tín dụng thì được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ. Giao dịch phải được thực hiện trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật.
9. Cung ứng dịch vụ ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
Tương tự, doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu cũng được giao dịch dùng ngoại hối với bên ủy thác nhập khẩu.
10. Giao dịch với tổ chức tín dụng
Khi thực hiện giao dịch với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, doanh nghiệp được sử dụng ngoại tệ trong phạm vi dịch vụ ngoại hối.
11. Thanh toán lệ phí cho người nước ngoài
Khi thực hiện thanh toán lệ phí, phí thị thực xuất nhập cảnh cho cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp có thể thực hiện thanh toán ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
12. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Nếu doanh nghiệp của bạn hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì được phép ghi giá, định giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt với bên mua dịch vụ bảo hiểm.
13. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn và du lịch
Doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn và du lịch được phép đăng quảng cáo, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ của mình bằng VND và ngoại tệ tương đương trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm quảng cáo (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài.
14. Giao dịch trong đấu thầu
Doanh nghiệp là nhà thầu trong nước được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
15. Cung ứng dịch vụ tại khu cách ly, kho ngoại quan
Nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trong khu cách ly tại các cửa khẩu hải quan hay kinh doanh kho ngoại quan thì được phép bảo giá, niêm yết, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt hoặc chuyển khoản.
16. Một số giao dịch cần thiết khác
Doanh nghiệp được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và sự cần thiết từng trường hợp. Đặc biệt trong các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí, chủ quyền quốc gia.
Nếu doanh nghiệp có hành vi sử dụng ngoại hối nằm ngoài 16 giao dịch dùng ngoại hối được pháp luật cho phép trên thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Các mức xử phạt được xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
Xem thêm:
Mất hóa đơn đầu ra và đầu vào, kế toán cần xử lý như thế nào?
Các quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200