Trong bài viết trước về hoàn thuế GTGT, chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn về 2 trường hợp hoàn thuế hay gặp là hoàn thuế dự án đầu tư và hoàn thuế xuất khẩu. Với bài viết tiếp theo này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc bài viết về các trường hợp hoàn thuế khác như giải thể, phá sản, ODA…
1. Quy định về các trường hợp hoàn thuế khác
1.1 Hoàn thuế trong trường hợp giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
Theo quy định nếu cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì:
- Chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn.
- Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế.
- Đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
1.2 Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì được quy định như sau:
1.2.1 Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
1.2.2 Đối với tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Các tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Lưu ý: Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.3 Đối với đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
1.4 Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua hàng hóa tại Việt Nam
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
- Số tiền thuế GTGT người nước ngoài được hoàn bằng 85% trên tổng số tiền thuế GTGT của số hàng hóa đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT do người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu hoàn thuế.
- Đồng tiền hoàn thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu được chuyển số tiền hoàn thuế từ đồng Việt Nam sang ngoại tệ tự do chuyển đổi thì ngân hàng thương mại thực hiện bán ngoại tệ cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tỷ giá chuyển đổi là tỷ giá do ngân hàng thương mại niêm yết tại thời điểm chuyển đổi và phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Điều kiện là hàng hóa đó phải được mua tại Việt Nam từ các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đăng ký bán hàng hoàn thuế GTGT, kinh doanh các mặt hàng được hoàn thuế.
- Có hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế được lập trong thời gian tối đa 60 ngày tính đến ngày người nước ngoài xuất cảnh.
- Trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế mua tại một cửa hàng trong một ngày (kể cả cộng gộp nhiều hóa đơn mua hàng trong cùng một ngày tại một cửa hàng) tối thiểu từ hai triệu đồng trở lên.
1.5 Hoàn thuế theo Điều ước quốc tế
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Quy định về hồ sơ hoàn thuế trong các trường hợp
2.1 Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số: 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
- Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
2.2 Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
2.2.1 Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
2.2.1.1 Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
- Chủ dự án ODA nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
- Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số: 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số: 01-1/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
- Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2.2.1.2 Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số: 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số: 01-1/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
2.2.2 Hoàn thuế GTGT đối với viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số: 01/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số: 01-1/HT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế).
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
2.3 Hồ sơ hoàn thuế với đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
a) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
2.4 Hồ sơ hoàn thuế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua hàng hóa tại Việt Nam
a) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Đối tượng thuộc trường hợp được hoàn thuế mang theo hàng hóa ra nước ngoài qua các cửa khẩu hoàn thuế và phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại quầy kiểm tra.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh
- Hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế
- Hàng hóa
- Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa tại quầy, kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa trên cơ sở đối chiếu xác định từng nội dung khớp đúng giữa thông tin ghi trên hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh với thông tin trên hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế và các quy định về hàng hóa được hoàn thuế.
2.5 Hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế
Đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế thì hồ sơ hoàn thuế sẽ thực hiện tủy theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đã ký.
3. Một số lưu ý khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế
(Căn cứ pháp lý theo Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để từ đó xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, có hai trường hợp hoàn thuế phổ biến là:
- Hoàn thuế trước kiểm tra sau
- Kiểm tra trước hoàn thuế sau
3.1 Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế người nộp thuế gửi đến ? cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, căn cứ theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nếu trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế ? cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung ? gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo ? người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung.
- Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế ? không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng ? thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế.
3.2 Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì ? giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, mà không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế;
- Đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ ? chỉ xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
- Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu ? cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Đồng thời bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu và các khoản tiền nợ thuế khác nếu có.
3.3 Nguyên tắc xử lý chênh lệch giữa số đề nghị hoàn và số tiền đủ điều kiện hoàn
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
- Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trên đây là toàn bộ bài viết chia sẻ đến bạn đọc về điều kiện và hồ sơ hoàn thuế GTGT và một số lưu ý khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp. Chúng tôi hy vọng qua bài viết này đã giúp cho các bạn kế toán có được những kiến thức bổ ích và cần thiết để thực hiện được công việc của mình tốt hơn.
Người tổng hợp: Người yêu kế toán