Thuế Các nghiệp vụ khác Thuế nhà thầu là gì? Cách tính thuế nhà thầu mới nhất...

Thuế nhà thầu là gì? Cách tính thuế nhà thầu mới nhất hiện nay

1041
Tax with business woman using a tablet computer

Tuy không xuất hiện nhiều nhưng thuế nhà thầu cũng là một loại thuế khá quan trọng mà kế toán và doanh nghiệp cần phải nắm rõ. Không chỉ hiểu về thuế mà doanh nghiệp còn phải nắm được những quy định về thuế, mức thuế và đối tượng áp dụng ra sao. Dưới đây sẽ là những thông tin đầy đủ nhất về thuế nhà thầu dành cho doanh nghiệp.

I. Thuế nhà thầu là gì?

1. Khái niệm

Thuế nhà thầu (FCT) là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam. Trong loại thuế này bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhâp doanh nghiệp (TNDN) trong trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thuộc đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam.

Trong bài viết này sẽ chỉ đề cập đến thuế nhà thầu ở góc độ doanh nghiệp, vì vậy chỉ xem xét thuế TNDN, không xét đến thuế TNCN.

2. Đối tượng áp dụng và không áp dụng

a) Đối tượng áp dụng

Những đối tượng thuộc phạm vi áp dụng là các tổ chức nước ngoài (có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) hoặc là cá nhân nước ngoài: cư trú tại Việt Nam hoặc không cư trú tại VN thoả mãn các điều kiện sau:

  • Kinh doanh/phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng/thỏa thuận/cam kết
  • Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam (xuất nhập khẩu tại chỗ) và phát sinh thu nhập tại Việt Nam
  • Thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam

b) Đối tượng không áp dụng

Những đối tượng không thuộc phạm vi áp dụng là các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực hoặc theo các điều kiện sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng
  • Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN
  • Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài VN
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công
  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet)
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
  • Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)
  • Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam

 

thuế nhà thầu

II. Các phương pháp tính thuế nhà thầu

1. Phương pháp kê khai

Với phương pháp này, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế TNDN trên cơ sở doanh thu trừ đi chi phí để xác định thu nhập chịu thuế, còn thuế GTGT sẽ được xác định bằng công thức:

VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào khấu trừ

Phương pháp này áp dụng cho những đối tượng thỏa mãn đủ các điều kiện như sau:

  • Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trí tại Việt Nam
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
  • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, có đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế

2. Phương pháp trực tiếp

Khi áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp sẽ nộp thuế GTGT và thuế TNDN trên cơ sở tỷ lệ trên doanh thu. Thông thường, những nhà thầu không đáp ứng được 1 trong 3 điều kiện nêu trên sẽ áp dụng phương pháp trực tiếp để tính và nộp thuế. Theo đó, cách tính thuế nhầ thầu cho những đối tượng đó như sau:

a) Đối với thuế GTGT

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế (1) x Tỷ lệ phần trăm % (2)

Trong đó:

(1) Doanh thu tính thuế: là toàn bộ doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ chưa trừ các khoản thuế phải nộp, các khoản bên Việt Nam trả thay (nếu có)

(2) Tỷ lệ phần trăm: là tỷ lệ để tính thuế GTGT dựa trên doanh thu. Tùy vào từng ngành nghề sẽ có mức tỷ lệ phần trăm khác nhau, thông thường dao động từ 2-5%

thuế nhà thầu

b) Đối với thuế TNDN

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế (3) x Tỷ lệ phần trăm % (4)

Trong đó:

(3) Doanh thu tính thuế: là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT cộng các khoản bên VN trả thay (nếu có), chưa trừ các khoản thuế phải nộp.

  • Trường hợp theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế TNDN thì quy đổi theo CT:
  • Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế TNDN / (1 – tỷ lệ phần trăm %)
  • Trường hợp có giao bớt 1 phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị đã giao cho thầu phụ.

(4) Tỷ lệ phần trăm: Tùy thuộc ngành nghề kinh doanh sẽ có tỷ lệ phần trăm tương ứng, dao động từ 0,1-10%

thuế nhà thầu

>> Hạch toán thuế GTGT cho doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ

>> Cách xác định doanh thu tính Thuế TNDN mới nhất