Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 179/2012/TT-BTC quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp. Theo Thông tư, việc quy đổi tỷ giá sang Đồng Việt Nam sẽ được thực hiện theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có giao dịch phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh trong năm tài chính. Hoặc theo tỷ giá mua vào của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính khi đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán thì thực hiện.
1. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra “Đồng” Việt Nam
- Đối với việc thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh trong năm tài chính. Thực hiện theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp có giao dịch phát sinh theo quy định của pháp luật.
- Đối với việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán. Thực hiện theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Đối với những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra “Đồng” Việt Nam
- Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tại một NHTM có công bố tỷ giá của đồng ngoại tệ đó. Khi quy đổi thực hiện theo tỷ giá giao dịch của NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản. Tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tại nhiều NHTM có công bố tỷ giá của đồng ngoại tệ đó. Khi quy đổi thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân của các NHTM mà DN mở tài khoản. Tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
- Trường hợp NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản không có công bố tỷ giá của đồng ngoại tệ đó. Khi quy đổi thực hiện thông qua tỷ giá của một số đơn vị ngoại tệ chủ yếu mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Theo tỷ giá giao dịch bình quân của các ngân hàng. Tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
3. Xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh. Kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
4. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán (quý, bán niên, năm):
- Cuối kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra “đồng Việt Nam”. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư cuối kỳ sau khi bù trừ chênh lệch tăng và chênh lệch giảm. Số chênh lệch còn lại được hạch toán vào doanh thu TC hoặc chi phí TC trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận. Hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái khi hợp nhất BCTC của các hoạt động, các cơ sở ở nước ngoài vào BCTC của doanh nghiệp
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài chính các hoạt động ở nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của doanh nghiệp.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài chính cơ sở ở nước ngoài sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán cho đến khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài và khi đó chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Các bạn có thể tải về Thông tư 179/2012/TT-BTC TẠI ĐÂY.
Xem thêm
Cách xác định tỷ giá đối với doanh thu hàng xuất khẩu
Cách hạch toán tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Công ty phá sản, Giám đốc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Những trường hợp được phép giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần
Giảm 30% thuế cho doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng