Trong các doanh nghiệp vẫn thường diễn ra việc ủy quyền giao kết hợp đồng lao động. Nhưng không phải trong trường hợp nào, doanh nghiệp cũng được phép ủy quyền để giao kết HĐLĐ như vậy.
Những trường hợp được phép ủy quyền giao kết hợp đồng lao động
Ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên trước đó. Khi đã thỏa thuận, các bên sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện những công việc nhân danh của bên ủy quyền. Nếu như giữa hai bên có thỏa thuận về việc trả thù lao, bên ủy quyền cần phải trả đầy đủ.
Luật pháp quy định về những trường hợp được phép ủy quyền như ký hợp đồng lao động như sau:
Đối với bên phía sử dụng lao động
- Các công ty, doanh nghiệp có thể có hai hoặc nhiều người đứng ra đại diện theo pháp luật. Vậy nên những người có thẩm quyền sẽ được giao kết hợp đồng lao động là người đại diện theo pháp luật.
- Những người có thẩm quyền để giao kết hợp đồng là những người đứng đầu cơ quan và đơn vị, tổ chức. Những người này đều có tư cách pháp nhân theo quy định.
- Những người được các thành viên nằm trong hộ gia đình, trong tổ hợp tác hoặc trong những tổ chức khác không được ủy quyền. Vì những người này không có tư cách pháp nhân ủy quyền làm đại diện theo quy định của pháp luật.
- Những đối tượng thuộc nhóm đứng đầu cơ quan, đơn vị, được phép ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.
Đối với bên phía người lao động
- Người lao động khi có đủ độ tuổi từ 18 trở lên. Đã đảm bảo có đủ năng lực hành vi nhân sự đầy đủ để thực hiện giao kết hợp đồng
- Đối với người lao động có độ tuổi dưới 15 tuổi cần có sự đồng ý của người đại diện.
- Những đối tượng được người lao động trong nhóm ủy quyền ký kết hợp đồng lao động.
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì có thể thấy rằng, người được ủy quyền lao giao kết sẽ không được tiếp tục ủy quyền cho người khác giao kết.
Ủy quyền giao kết hợp đồng lao động thế nào là hợp lệ?
Pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm việc người lao động ủy quyền để giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, trong văn bản ủy quyền giao kết cần phải đảm bảo được những nội dung cơ bản như sau:
- Người lao động nhận ủy quyền: Họ và tên đầy đủ theo giấy khai sinh; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Địa chỉ thường trú; Nghề nghiệp; Chữ ký
- Từng người lao động trong nhóm ủy quyền: Họ và tên đầy đủ theo giấy khai sinh; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Địa chỉ thường trú; Nghề nghiệp; Chữ ký
Trong văn bản cần nêu rõ về công việc cũng như phạm vi của các nội dung ủy quyền cụ thể. Bên cạnh đó cũng cần phải nêu rõ về thời gian có hiệu lực ủy quyền.
Xin mời tải về mẫu ủy quyền giao kết HĐLĐ TẠI ĐÂY!
Xem thêm:
Tải về mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa logistics mới nhất
Không ký tiếp hợp đồng lao động đã hết hạn, DN bị phạt thế nào?
Tiền trợ cấp, bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Cách phân biệt Những loại hợp đồng lao động thông dụng nhất hiện nay