Hiện nay, Việt Nam cho phép việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Việt Nam cũng quy định các mức xử phạt đối với vi phạm về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.
Xử phạt vi phạm về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
Mức xử phạt được quy định tại Nghi định số 41/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng khi thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng
Doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng:
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
– Doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh khi:
+ Đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
+ Bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Hình thức xử phạt bổ sung
Song song với phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 3 – 6 tháng.
Xử phạt vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Doanh nghiệp chuyển tiền qua biên giới không theo quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
– Doanh nghiệp không giao kết hợp đồng dịch vụ kế toán.
– Doanh nghiệp không lập hợp đồng liên danh.
Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Phạt tiền từ 30 – 40 đồng
Doanh nghiệp bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng khi không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
Phạt cảnh cáo
Doanh nghiệp bị phạt cảnh cáo khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam, doanh nghiệp thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày.
– Nộp chậm cho Bộ Tài chính dưới 15 ngày các tài liệu: báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác.
– Nộp cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày tài liệu: báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam, doanh nghiệp thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên.
– Nộp chậm cho Bộ Tài chính từ 15 ngày trở lên các tài liệu: báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác.
– Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên.
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Doanh nghiệp không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo điều kiện để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.
– Doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính.
– Doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Doanh nghiệp thực hiện các hành vi bị cấm.
– Doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh thuộc các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán.
– Doanh nghiệp không tuân thủ:
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam.
– Doanh nghiệp không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về các nội dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam
Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng
Doanh nghiệp liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi:
– Doanh nghiệp lưu trữ không đầy đủ hồ sơ dịch vụ kế toán của hợp đồng liên danh.
– Doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn về hồ sơ của hợp đồng liên danh.
– Doanh nghiệp giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn về hồ sơ của hợp đồng liên danh.
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng
Doanh nghiệp liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau:
– Doanh nghiệp không lưu trữ hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp nước ngoài.
– Doanh nghiệp không cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh.
– Doanh nghiệp không giải trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh.
– Doanh nghiệp không báo cáo cho Bộ Tài chính về tình hình thực hiện liên danh.
Xem thêm:
Thủ tục, chi phí cấp lại đăng ký kinh doanh do bị mất, cháy, hỏng
Công ty tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Tất tần tật về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu B02-DN
Tải về mẫu báo cáo chi tiết lãi lỗ theo công trình bằng Excel