Kinh nghiệm Một doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay...

Một doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay không?

515
Một doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay không?

Trong nhiều tình huống khó khăn, các doanh nghiệp sẽ nghĩ đến trường hợp cho đối phương vay tiền. Các khoản vay coi như là tương trợ lẫn nhau. Vậy, doanh nghiệp có được phép cho những doanh nghiệp khác vay tiền hay không?

Một doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay không?

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể cho doanh nghiệp khác vay mượn tiền?

Khi bàn đến vấn đề vay mượn tiền giữa các doanh nghiệp. Ở trong khoản 1, Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC đã quy định rõ ràng về vấn đề vay tiền trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp không thuộc mô hình tổ chức tín dụng. Có thể hiểu rằng, doanh nghiệp là mô hình doanh nghiệp không thành lập, tổ chức. Và doanh nghiệp không phải mô hình hoạt động dựa trên tổ chức tín dụng. Khi giữa hai doanh nghiệp thực hiện một số những giao dịch cho vay tiền, trả tiền vay cho nhau. Cả hai bên này sẽ thực hiện các giao dịch này bằng những hình thức thanh toán. Những hình thức thanh toán đã được quy định rõ ràng tại Khoản 2, Điều 3 ở trong thông tư này.

Như vậy có thể thấy rằng, doanh nghiệp hoàn toàn có thể cho các doanh nghiệp khác vay tiền. Nhưng các doanh nghiệp cần phải lưu ý rằng, trong quá trình thực hiện các giao dịch cho vay. Doanh nghiệp không được thanh toán cho doanh nghiệp đối phương bằng hình thức tiền mặt. Cụ thể là tiền giấy, tiền kim loại do chính Ngân hàng Nhà nước phát hành.

Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay tiền, có được hay không?

Cụ thể, các doanh nghiệp khi cho vay tiền cần phải thanh toán với nhau bằng những hình thức như sau:

  • Thanh toán tiền bằng Séc
  • Thanh toán dựa trên hình thức ủy nhiệm chi – chuyển tiền
  • Thanh toán bằng những hình thức không sử dụng tiền mặt nhưng lại phù hợp với các quy định khác hiện hành.

Một số những khoản thuế liên quan đến giao dịch vay tiền giữa các doanh nghiệp

Đối với bên doanh nghiệp cho vay tiền

  • Áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho vay tiền trong doanh nghiệp

Một số những đối tượng không cần phải chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm: Những hoạt động cho vay tiền riêng lẻ, những hoạt động cho vay tiề không phải là kinh doanh. Những hoạt động cung ứng thường xuyên của doanh nghiệp phải nộp thuế tuy nhiên không phải là tổ chức tín dụng. Những đối tượng này đã được quy định ở trong Điểm b, Khoản 8, Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tóm lại, hoạt động cho doanh nghiệp khác vay tiền không thuộc trong đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Như vậy, khi doanh nghiệp cho một doạn nghiệp khác vay tiền, sẽ không cần phải khai cũng như là nộp thuế giá trị gia tăng. Trong đó đã bao gồm cả gốc lẫn lãi.

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản lãi cho vay

Ở trong quy định tại Khoản 7, Điều 7 của thông tư 78/2014/TT-BTC quy định. Các khoản tiền lãi sinh từ việc cho vay sẽ được đem để bù trừ vào những khoản tiền chi trả lãi tiền vay của bên doanh nghiệp đó.

Đối với những trường hợp mà các khoản thu từ lãi cho vay vốn mà lại cao hơn so với những khoản chi trả tiền lãi cho vay. Trong trường hợp sau khi đã bù trừ, những khoản chênh lệch còn lại sẽ được tính vào trong những khoản thu nhập chịu thuế khác. Nếu như ngược lại, những phần chênh lệch còn lại sẽ được giảm trừ vào các khoản thu nhập sản xuất kinh doanh. Sẽ được tính khi xác nhận thu nhập chịu thuế.

Với bên doanh nghiệp đi vay tiền

Các khoản chi phí vay lãi của doanh nghiệp cho vay sẽ được tính vào trong khoản chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp đi vay cần phải đảm bảo được hai điều kiện như sau:

  • Lãi suất của doanh nghiệp không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trong chính thời điểm mà doanh ngiệp đi vay.
  • Doanh nghiệp cần phải góp đủ các khoản vốn điều lệ đã đăng kí trước đó. Dựa theo tiến độ góp vốn mà trước đó đã được ghi ở trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Lưu ý

  • Nếu những khoản tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ. Như thế, toàn bộ số tiền vay lãi sẽ trở thành khoản chi không được trừ.

Xem thêm: 

Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn khi đã đóng mã số thuế không?

Những đối tượng nào được ký hợp đồng lao động trong doanh nghiệp?

Quản lý kho hàng hiệu quả trong doanh nghiệp phải tránh 3 “Không”

Có được thay đổi mã số thuế doanh nghiệp không?

Doanh nghiệp bị thế nào nếu Không chốt sổ BHXH cho người lao động?