Kế toán chuyên ngành vận tải biển có đặc thù công việc riêng. Khác biệt so với nghiệp vụ của các ngành kế toán thông thường khác. Trong bài viết sau, Ketoan.vn sẽ chia sẻ với các bạn những nghiệp vụ kế toán cơ bản của ngành vận tải biển.
1. Nhiệm vụ của kế toán chuyên ngành vận tải biển
- Nhập chứng từ chi hộ vận tải, làm hàng logistic.
- Nhập sổ theo dõi vận chuyển hàng hóa.
- Lập sổ, theo dõi kế toán nội bộ trong công ty.
- Theo dõi được doanh thu, chi phí, lãi lỗ từng thuyền.
- Đối với hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa: Theo dõi lịch trình, thời gian bảo dưỡng của từng thuyền. Chi phí từng lần sửa chữa.
- Theo dõi doanh thu, chi phí, lỗ lãi của từng mảng kinh doanh.
- Theo dõi lịch trình, thời gian bảo dưỡng, chi phí bảo dưỡng của từng thuyền.
- Hỗ trợ các thủ tục: Hải quan, kho bãi, cảng vụ…
- Quản lý giám sát việc vận chuyển hàng hóa bằng sổ sách và thực tế.
- Làm báo cáo, theo dõi công nợ.
- Quản lý, làm việc với các đối tác vận tải;
- Lập Kế hoạch, điều độ vận tải;
- Lập bảng kê vận chuyển, xuất hóa đơn, theo dõi thu hồi công nợ.
- Lập bảng tính lương thuyền viên hàng tháng.
2. Nghiệp vụ kế toán chuyên ngành vận tải biển
a. Kế toán tập hợp chi phí
Do các loại tàu khác nhau được khai thác dưới hình thức khác nhau cho nên việc hạch toán chi phí NVL cho mỗi hãng tàu là khác nhau.
Tàu khách:
Hàng tháng báo cáo nhiên liệu theo tuyến đường và số giờ chạy hành trình và gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào lượng nhiên liệu tiêu hao, đơn giá nhiên liệu, kế toán xác định chi phí nhiên liệu tiêu hao của tàu khách tháng đó. Cuối quý tập hợp báo cáo nhiên liệu theo quý.
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 – NVL
Tàu sông:
Sau mỗi chuyến đi, thuyền trưởng có trách nhiệm gửi bản xác nhận tình hình sản xuất về công ty. Ban tàu sông chịu trách nhiệm xem xét độ hợp lý tiêu hao, nhiên liệu, lập biên bản xác định nhiên liệu tiêu hao cho mỗi tàu và xác định đơn giá rồi chuyển cho phòng kế toán.
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 – NVL
Tàu biển:
Đối với tàu khoán các khoản chi phí nhiên vật liệu, phụ tùng cho tàu do bên nhận khoán chịu và được trừ qua cước phí vận tải. Căn cứ vào biên bản thanh lý khoán tàu kế toán xác định chi phí nhiên liệu lập chứng từ ghi sổ.
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
b. Tài sản cố định
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ tăng giảm thẻ kho và các chứng từ khác để ghi vào sổ CSCĐ theo từng loại.
Phương pháp lập: Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ hay giảm TSCĐ và căn cứ vào thẻ TSCĐ thì ta ghi từng nghiệp vụ tăng hay giảm TSCĐ để vào cột liên quan trên sổ TSCĐ.
Kế toán lập bảng chứng từ ghi vào sổ cái TK theo định khoản sau:
Nợ TK 6424: Nhà cửa vật liệu kiến trúc
Nợ TK 627: Phương tiện vận tải
Nợ TK 642: Dụng cụ quản lý
Có TK 214.
Một số tài sản trong công ty được đầu tư bằng vốn nước ngân sách hoặc vốn tự có của công ty thì khi tính khấu hao phải ghi nợ TK 009. Nhưng do phần lớn vốn công ty kinh doanh là vốn đi vay nên khi tính khấu hao thì toàn bộ số tiền dùng để trả nợ. Do đó, số dư TK 009 là bằng 0.
c. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Căn cứ vào các loại nguyên vật liệu chủ yếu và theo dõi trên các TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525. Các tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu và được tính theo giá thực tế.
Giá mua thực tế của vật tư = Giá ghi trên hóa đơn + CP vận chuyển bốc dỡ – Giảm giá (nếu có)
Đối với giá thực tế xuất kho vật liệu, DN sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh là giá xuất kho. Được căn cứ vào giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lần nhập.
Như vậy, bài viết trên đã hướng dẫn các bạn những nghiệp vụ kế toán cơ bản của ngành vận tải biển. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm
Công việc phải làm và trách nhiệm của kế toán thuế
Lỗi kế toán là gì? Đặc điểm và các loại lỗi kế toán thường gặp?
Có được tự ý sửa chữa sổ kế toán không?