Theo Bộ luật lao động thì người lao động khi làm việc sẽ được nghỉ phép hàng năm và được hưởng nguyên lương tương ứng với thời gian/ngày làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức đó.
Tuy nhiên, nếu người lao động không nghỉ phép mà chấp nhận làm việc vào những ngày này thì thuế TNCN của hộ đối với những khoản thu nhập này sẽ được tính thuế như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu một số văn bản pháp luật hiện hành để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Về ngày nghỉ hàng năm của người lao động, Khoản 1 Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 đã có quy định như sau:
“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Cũng theo Bộ luật lao động năm 2012, tại Khoản 1 Điều 114 quy định về tiền lương của những ngày chưa nghỉ phép như sau:
“1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ”.
Do vậy, Bộ luật lao động không đề cập đến tiền lương làm việc ngày nghỉ phép mà chỉ quy định người lao động được nghỉ phép năm nhưng nếu chưa nghỉ hết ngày phép thì doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ theo khoản tiền lương như những làm việc bình thường.
Vậy tiền lương ngày nghỉ phép có bị tính thuế TNCN không?
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền”.
Đồng thời, Thông tư 111/2013/TT-BTC, tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 quy định về thu nhập được miễn thuế TNCN:
“i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
…
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế”.
Như vậy, làm việc vào ngày được nghỉ phép (không nghỉ phép) thì đó được hiểu là thời gian làm thêm giờ, người sử dụng lao động nên thực hiện các thủ tục làm thêm giờ theo quy định để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Do đó, làm việc vào ngày nghỉ phép thì người lao động có hai khoản thu nhập: lương phép + lương làm thêm giờ. Khoản tiền lương làm việc ngày nghỉ phép (làm thêm giờ) là khoản thu nhập được trả cao hơn tiền lương làm việc bình thường nên được miễn thuế TNCN.
Xem thêm:
Nợ phải trả là gì? Điều kiện ghi nhận nợ phải trả thế nào?
Chi phí là gì? Điều kiện ghi nhận chi phí trong đơn vị kế toán?
Thu nhập là gì? Điều kiện ghi nhận thu nhập trong đơn vị kế toán?