Nổi bật 1 Những điều khoản cần có trong hợp đồng cung cấp dịch vụ

Những điều khoản cần có trong hợp đồng cung cấp dịch vụ

323

Theo quy định tại Luật Thương mại 2005 thì cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại. Theo đó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn nội dung và cách soạn thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ.

bàn, bút, bút máy

1. Hình thức của hợp đồng cung cấp dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ được thể hiện dưới các hình thức sau đây:

  • Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
  • Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định. Phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

2. Nội dung trong hợp đồng dịch vụ:

a. Thông tin về các bên: bên cung ứng dịch vụ và khách hàng

  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép kinh doanh và người đại diện theo pháp luật. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp.
  • Đối với cá nhân: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này ghi chính xác theo chứng minh thư hoặc hộ khẩu.

b. Tên hợp đồng

Tên hợp đồng được sử dụng theo tên loại hợp đồng kết hợp với tên dịch vụ. Ví dụ: tên loại là hợp đồng cung cấp dịch vụ. Còn tên của dịch vụ là kiểm toán. Ta có Hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán.

c. Hiệu lực và thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành hợp đồng

  • Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng. Nếu như các bên không có thỏa thuận hiệu lực vào thời điểm khác. Các bên phải hết sức lưu ý điều này bởi vì hợp đồng phải có hiệu lực mới phát sinh trách nhiệm pháp lý. Ràng buộc các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
  • Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký.
  • Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý.
  • Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.

d. Điều khoản công việc

Trong hợp đồng dịch vụ thì điều khoản dịch vụ là không thể thiếu. Những công việc này không những cần xác định một cách rõ ràng. Mà còn phải xác định rõ: cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người trực tiếp thực hiện công việc, kết quả sau khi thực hiện dịch vụ.

Ví dụ: trong Hợp đồng kiểm toán. Không những cần xác định rõ công việc kiểm toán. Mà còn phải xác định rõ: kế hoạch kiểm toán chi tiết, báo cáo kiểm toán cần lập, người trực tiếp thực hiện hợp đồng kiểm toán có chứng chỉ kiểm toán viên, số năm kinh nghiệm tối thiểu là 5 năm, đã từng tham gia kiểm toán tại các doanh nghiệp có quy mô tương đương. Có như vậy thì chất lượng của dịch vụ, kết quả của việc thực hiện dịch vụ mới đáp ứng được mong muốn của bên thuê dịch vụ. Nếu không làm được điều này thì tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng là điều khó tránh khỏi.

e. Giá dịch vụ

  • Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thì giá dịch vụ là giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Trường hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ. Không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng. Thời điểm cung ứng. Thị trường địa lý.T phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.

f. Hình thức và thời hạn thanh toán

Hình thức thanh toán là cách thức mà bên sử dụng dịch vụ trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ. Căn cứ vào đặc điểm riêng của hợp đồng, mối quan hệ, các điều kiện khác mà các bên có thể lựa chọn một trong hai phương thức thanh toán sau đây cho phù hợp:

  • Hình thức thanh toán trực tiếp: các bên trực tiếp thanh toán với nhau. Có thể dùng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản. Phương thức này thường được sử dụng khi các bên đã có quan hệ hợp tác lâu dài và tin tưởng lẫn nhau.
  • Hình thức nhờ thu và tín dụng chứng từ (L/C): là hai hình thức được áp dụng phổ biến đối với việc sử dụng hoặc cung cấp dịch vụ quốc tế. Hình thức này rất thuận tiện cho cả 2 bên trong việc thanh toán.

Thời hạn thanh toán:

  • Theo thỏa thuận của hai bên;
  • Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên chưa có thói quen về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm dịch vụ hoàn thành.

g. Điều khoản phạt vi phạm

Phạt vi phạm là một loại chế tài do các bên tự lựa chọn. Nó có ý nghĩa như một biện pháp trừng phạt, răn đe, phòng ngừa vi phạm hợp đồng. Nhằm nâng cao ý thức tôn trọng hợp đồng của các bên. Khi thỏa thuận các bên cần dựa trên mối quan hệ, độ tin tưởng lẫn nhau mà quy định hoặc không quy định về vấn đề phạt vi phạm. Thông thường, với những khách hàng có mối quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau. Uy tín của các bên đã được khẳng định trong một thời gian dài thì họ không quy định điều khoản này. Còn trong các trường hợp khác thì nên có thoả thuận về phạt vi phạm.

Mức phạt thì do các bên thỏa thuận, có thể ấn định một số tiền phạt cụ thể hoặc đưa ra cách thức tính tiền phạt linh động theo % giá trị phần hợp đồng vi phạm. Các bên khi thỏa thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thỏa thuận mức phạt lớn hơn (ví dụ 10%) thì phần vượt quá (2%) được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.

Như vậy, bài viết trên đã chỉ ra đặc điểm và những nội dung cần có khi soạn thảo hợp đồng dịch vụ. Chúc các bạn thành công!

Xem thêm

Tải về miễn phí mẫu Thư xác nhận công nợ phục vụ kiểm toán

Tải về miễn phí mẫu Biên bản kiểm kê TSCĐ theo Thông tư 200

Tải miễn phí mẫu Sổ tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC