Giảm trừ gia cảnh là gì? Những trường hợp nào thì được giảm trừ gia cảnh. Sau đây là một số thông tin cơ bản về những quy định của Pháp luật về vấn đề này bạn nhé!
Khái niệm giảm trừ gia cảnh
Như chúng ta đã biết, thuế thu nhập cá nhân là mức thuế là người đi làm nào cũng phải đóng. Mức thuế này sẽ dao động từ số tiền này sang số tiền khác tùy vào mức lương mà bạn đạt được. Vậy thì, giảm trừ gia cảnh có liên quan gì đến thuế thu nhập cá nhân?
Số tiền giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công…
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013//TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng và 108 triệu đồng/năm sẽ được giảm trừ.
- Mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng mỗi tháng.
Những quy định của Pháp luật cho trường hợp giảm trừ gia cảnh
Một trong những thông tin được nhiều người quan tâm đến chính là nguyên tắc giảm trừ gia cảnh. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản nhất liên quan đến người nộp thuế và người phụ thuộc:
Đối với bản thân người nộp thuế
- Nếu như trong một thời điểm mà người nộp thuế kiếm được thu nhập từ nhiều nguồn. Có thể là từ tiền lương, tiền công hay từ kinh doanh. Ở đây, người nộp thuế lựa chọn giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi mà thôi
- Giảm trừ gia cảnh từ tháng 1 đầu năm hoặc từ tháng đến Việt Nam cho người nước ngoài là cá nhân cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp này, cá nhân phải lần đầu tiên đến Việt Nam, đến tháng kết thúc hợp đồng, rời Việt Nam trong năm tính thuế.
- Nếu như bạn chưa được giảm trừ đủ 12 tháng trong năm tính thuế thu nhập cá nhân. Thì bạn sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
Đối với người phụ thuộc
- Trường hợp người phụ thuộc đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế bởi cục thuế. Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh.
- Nếu như chưa đăng ký thì người nộp thuế sẽ tiến hành đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Lúc này, cơ quan sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. Tính giảm trừ gia cảnh từ năm đăng ký.
- Trong năm tính thuế, người nộp thuế chưa được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì sao? Thì từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, người nộp thuế sẽ được giảm trừ khi thực hiện quyết toán thuế.
- Thời hạn đăng ký giảm trừ là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Áp dụng cho các người phụ thuộc là các cá nhân không nơi nương tựa.
- Chỉ giảm trừ một lần trên một người phụ thuộc trong năm tính thuế. Nếu như người phụ thuộc, được nuôi dưỡng bởi nhiều người nộp thuế thì chỉ được xét miễn trừ một lần một người mà thôi.
Các trường hợp được xem là người phụ thuộc
Không phải ai cũng có thể trở thành người phụ thuộc. Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì những người phụ thuộc bao gồm những trường hợp sau:
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng
Con phải đáp ứng được một số điều kiện như sau:
- Dưới 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi nhưng bị khuyết tật hoặc mất khả năng lao động.
- Con đang theo học bậc Đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề tại Việt Nam hoặc nước ngoài. Nhưng lại không làm ra thu nhập hay thu nhập ít, không quá 1 triệu đồng.
Một số cá nhân khác
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi,…
- Anh/chị/em ruột
- Ông bà (nội/ngoại), cô, dì, cậu, bác, chú ruột.
- Cháu ruột
Những trường hợp kể trên phải thuộc diện khuyết tật hoặc mất khả năng lao động. Hoặc làm ra mức thu nhập bình quân tháng quá thấp (dưới 1 đồng) hoặc không làm ra thu nhập.
Trên đây là một số thông tin về các trường hợp giảm trừ gia cảnh Pháp luật quy định hiện nay. Từ đó giúp bạn có thể tính thuế thu nhập cá nhân đồng thời quyết toán thuế chính xác.
Xem thêm
Infographic: Nâng mức giảm trừ gia cảnh, số thuế phải nộp hàng tháng thay đổi thế nào?
Giảm trừ gia cảnh năm 2020: Điều kiện và nguyên tắc giảm trừ
Nâng mức giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế giảm được bao nhiêu tiền?