Chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm Giám đốc mà không phát sinh hợp đồng lao động giữa chính mình và doanh nghiệp, cũng như không nhận tiền công, tiền lương từ việc quản lý điều hành doanh nghiệp, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy người đó có phải tham gia đóng bảo hiểm không?
Người quản lý doanh nghiệp là gì?
Theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: “…Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;…”
Quy định đối tượng tham gia BHYT
Theo điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) 2014 quy định đối tượng tham gia BHYT:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
- a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);…”
Quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, đối với người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu giám đốc không nhận lương thì có phải đóng BHXH?
Trong trường hợp doanh nghiệp không đăng ký tham gia bảo hiểm cho Giám đốc công ty, dẫn đến đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia hay đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định thì sẽ bị truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp làm Giám đốc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh theo Khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 hay Giám đốc Công ty TNHH MTV không phát sinh hợp đồng lao động giữa chính mình và doanh nghiệp cũng như không nhận tiền công, tiền lương từ việc quản lý điều hành doanh nghiệp, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ kinh doanh của doanh nghiệp thì không bắt buộc phải tham gia đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Xem thêm
Giám đốc doanh nghiệp cần làm những công việc nào?
Văn hóa doanh nghiệp là gì? Vai trò của Giám đốc nhân sự với văn hóa doanh nghiệp?
Hướng dẫn cách đọc hiểu báo cáo tài chính cho Giám đốc