Hiện nay, kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, doanh nghiệp liên kết, nhập khẩu hàng nước ngoài ngày càng nhiều. Hàng hóa khi được nhập khẩu từ nước ngoài sẽ bị đánh một số loại thuế suất mà hàng hóa nhập khẩu phải chịu. Chủ yếu là thuế suất thông thường, ngoài ra còn có thuế suất ưu đãi, thuế suất đặc biệt. Vậy những loại thuế suất này khác nhau thế nào, hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây:
1. Thuế suất ưu đãi
– Thuế suất ưu đãi được áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
– Tham khảo danh sách các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam tại Công văn 8678/TCHQ-TXNK ngày 09/9/2016. Được biết, hiện nay có 172 nước có thỏa thuận MFN với Việt Nam.
– Thuế suất ưu đãi được áo dụng khi hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện MFN trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
2. Thuế suất ưu đãi đặc biệt
– Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Có nghĩa là hàng hóa phải được nhập khẩu từ những nước, nhóm nước, khu vực có ký kết hiệp định thương mại đa phương hay song phương với Việt Nam thì mới được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Ví dụ: ACFTA (ASEAN – TRUNG QUỐC); ATIGA (ASEAN – VIỆT NAM); AANZFTA (ASEAN – ÚC – NIUDILÂN); AIFTA (ASEAN – ẤN ĐỘ); VJEPA (VIỆT NAM – NHẬT BẢN); AJCEP (ASEAN – NHẬT BẢN); AKFTA (ASEAN – HÀN QUỐC); VKFTA (VIỆT NAM – HÀN QUỐC); VCFTA (VIỆT NAM – CHI LÊ).
– Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
3. Thuế suất thông thường
– Thuế suất thông thường được áp dụng với hàng hóa không thuộc 1 trong 2 trường hợp trên.
– Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi đối với từng mặt hàng tương ứng.
Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế xuất nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 45/2017/QĐ-TTg và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt thuộc các trường hợp 1 và 2 nêu trên thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế xuất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
– Đối với trường hợp thuế suất ưu đãi bằng 0% thì Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
“Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô”.
Danh mục (mô tả hàng hóa và mã hàng 08 chữ số) của các mặt hàng có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi bằng 0% quy định tại mục I, mục II Phụ lục II Nghị định số 125/2017/NĐ-CP.
Lưu ý:
Một số trường hợp hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất ưu đãi, vừa hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Nhưng được hưởng mức thuế suất nào thấp hơn, thuế suất nào cao hơn thì còn phải phụ thuộc vào doanh nghiệp đó chọn C/O (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) nào cho phù hợp ( có thể chọn C/O Form AJ hay VJ, C/O Form AK hay AJ,…).
Bài viết trên đây đã tổng hợp những điểm khác biệt cơ bản giữa 3 loại thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu, thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất đặc biệt. Thuế suất là khoản chi phí mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải chi trả, được coi như “hàng rào thuế quan”, nhằm đảm bảo an toàn khi hàng hóa nhập vào Việt Nam. Hàng hóa nước ngoài muốn được vào nước, bắt buộc phải thông qua những loại thuế suất này.
Xem thêm:
Phân biệt thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT
Giảm mạnh thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ từ 2020
Những biện pháp nhằm tối ưu hóa số thuế phải nộp