Trong giao dịch giữa người bán và người mua hàng, bên bán cần phải xuất hóa đơn cho bên mua. Nhưng đã có không ít các trường hợp không xuất hóa đơn VAT khi giao dịch. Vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ bị phạt như thế nào?
Doanh nghiệp được phép không xuất hóa đơn VAT khi nào?
Trong giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ, khi tổng giá trị mua hàng của khách hàng dưới 200 ngàn đồng. Như vậy, bên bán hàng sẽ không cần phải xuất hóa đơn VAT. Trừ trường hợp mà khách hàng yêu cầu xuất hóa đơn. Đã được quy định trong khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Lưu ý, khi không cần phải xuất hóa đơn, nhưng bên bán hàng vẫn cần phải lập Bảng kê khai bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trong quá trình buôn bán hàng hóa.
Đối với những hàng hóa khi xuất kho tại địa điểm kho đầu tiên, để phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong nội bộ. Như vậy, đối với quá trình này, doanh nghiệp sẽ không cần phải xuất hóa đơn. Được quy định trong khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Kết luận, chỉ có hai trường hợp nêu trên, doanh nghiệp sẽ không cần phải lập và xuất hóa đơn. Còn lại tất cả những trường hợp khác, doanh nghiệp sẽ phải lập hóa đơn đúng với quy định.
Mức phạt khi không xuất hoá đơn VAT
Khi bán hàng mà không xuất hóa đơn VAT, doanh nghiệp sẽ phải chịu mức phạt theo quy dịnh. Trong Khoản 4 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC, quy định như sau:
- Khi có giao dịch hàng hóa, dịch vụ trị giá từ 200 ngàn đồng trở lên. Nếu bên bán không xuất hóa đơn. Trường hợp này sẽ bị phạt hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Song, trong quá trình bị xử phạt, doanh nghiệp phải nhanh chóng lập hóa đơn cho bên mua hàng.
Trường hợp bị phát hiện sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế
Khi doanh nghiệp bán hàng, nhưng lại không xuất hóa đơn buôn bán hàng hóa và dịch vụ. Hoặc mức giá được ghi ở trên hàng hóa dịch vụ không khớp hoặc thấp hơn so với giá trị thực tế của mặt hàng đó. Doanh nghiệp bị phát hiện hành vi này sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế cho Cơ quan thuế. Những hành vi này được kết luận là hành vi trốn thuế và bị xử lý theo điểm e khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Mức phạt 1
Những hành vi:
- Khi buôn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng có hành vi không xuất hóa đơn VAT. Nhưng được xác định là hành vi vi phạm lần đầu tiên
- Đối tượng doanh nghiệp nộp thuế, đã vi phạm lần thứ 2. Nhưng bên cạnh đó, lại có thêm tình tiết giảm nhẹ.
Đối với những hành vi này, đối tượng sẽ bị phạt tiền 1 lần dựa trên số tiền đã trốn thuế và số tiền đã gian lận.
Mức phạt 2
Những hành vi khi buôn bán nhưng không xuất hóa đơn. Đã được xác nhận là hành vi trốn và gian lận thuế. Cụ thể đối với những trường hợp như sau:
- Vi phạm lần đầu tiên nhưng lại có tình tiết tăng nặng
- Vi phạm lần thứ hai nhưng lại có tình tiết giảm nhẹ
Những đối tượng vi phạm này sẽ bị phạt hành chính 1,5 lần dựa trên số tiền trốn và gian lận Thuế.
Mức phạt 3
Những hành vi khi buôn bán nhưng không xuất hóa đơn. Đã được xác nhận là hành vi trốn và gian lận thuế. Cụ thể đối với những trường hợp như sau:
- Vi phạm gian lận lần thứ 2 nhưng không có tình tiết giảm nhẹ
- Vi phạm lần 3 nhưng có tình tiết giảm nhẹ
Những đối tượng vi phạm này sẽ bị phạt hành chính 2 lần dựa trên số tiền trốn và gian lận Thuế.
Mức phạt 4
Những hành vi khi buôn bán nhưng không xuất hóa đơn. Đã được xác nhận là hành vi trốn và gian lận thuế. Cụ thể đối với những trường hợp như sau:
- Vi phạm lần thứ 2 nhưng lại có thêm tình tiết tăng nặng
- Vi phạm lần thứ 3 nhưng lại không có tình tiết giảm nhẹ
Những đối tượng vi phạm này sẽ bị phạt hành chính 2,5 lần dựa trên số tiền trốn và gian lận Thuế.
Mức phạt 5
Những hành vi khi buôn bán nhưng không xuất hóa đơn. Đã được xác nhận là hành vi trốn và gian lận thuế. Bao gồm những trường hợp như sau:
- Vi phạm lần thứ hai nhưng có đến 2 tình tiết tăng nặng
- Vi phạm lần thứ ba và có tình tiết tăng nặng
- Vi phạm lần thứ 4 trở đi
Những đối tượng vi phạm này sẽ bị phạt hành chính 3 lần dựa trên số tiền trốn và gian lận Thuế.
Xem thêm:
Bảo hiểm thất nghiệp 2020: Làm thế nào để được hưởng nhanh nhất?
Bảo hiểm y tế số 4: Mức hưởng và đối tượng được hưởng
Đóng BHXH tự nguyện trong bao lâu thì được nhận lương hưu?